1. Tóm tắt mở đầu:
– Tên tác giả: NGUYỄN THỊ HẢI
– Tên luận án: Kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm.
– Ngành khoa học của luận án: Tâm lý học chuyên ngành. Mã số: 62.31.80.05
– Tên cơ sở đào tạo: Học viện Khoa học xã hội-Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
2. Nội dung
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề về cảm xúc và kỹ năng quản lý cảm xúc trong tâm lý học, phát hiện thực trạng kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên sư phạm sẽ đề xuất một số biện pháp tác động nhằm cải thiện kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân cho sinh viên sư phạm.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu
– Phương pháp chuyên gia
– Phương pháp điều tra viết
– Phương pháp quan sát
– Phương pháp phỏng vấn sâu
– Phương pháp trắc nghiệm
– Phương pháp thực nghiệm
– Phương pháp phân tích chân dung tâm lý
– Phương pháp thống kê toán học
2.4. Các kết quả chính và kết luận
2.4.1. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên sư phạm chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận, cho thấy, kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm: Là sự vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm và hiểu biết của mình để nhận diện, kiểm soát, điều khiển, sử dụng những rung động của bản thân khi có những kích thích nhằm đạt được những mục đích do mình đề ra trong học tập và trong cuộc sống. Theo nghĩa đó, kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên bao gồm các kỹ năng nhận diện, kiểm soát, điều khiển và sử dụng những cảm xúc nền tảng vào trong tình huống cụ thể có hiệu quả.
2.4.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy: KN quản lý cảm xúc của sinh viên sư phạm đạt mức trung bình. Biểu hiện ở 4 KN như nhận diện, kiểm soát, điều khiển và ứng dụng đều nằm ở mức độ trung bình và trên trung bình. Trong đó, kỹ năng nhận dạng cảm xúc nền tảng có phần tốt hơn các kỹ năng còn lại. Điều này không chỉ được thể hiện qua điểm số của thang đáng giá mà còn thể hiện qua đa số sinh viên được khảo sát cơ mức độ kỹ năng quản lý cảm xúc ở mức trung bình và khá. Các kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên, phù hợp với giả thuyết nghiên cứu.
2.4.3. Có nhiều yếu tố tác động tới kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên sư phạm như yếu tố khí chất, giới tính, năng lực học tập và khách thể giao tiếp trong trường. Cụ thể, sinh viên có khí chất hướng ngoại có kỹ năng nhận dạng cảm xúc tốt hơn sinh viên hướng nội, sinh viên hướng nội kiểm soát cảm xúc tốt hơn; sinh viên nữ quản lý cảm xúc tốt hơn sinh viên nam. Tuy nhiên, sự tác động của các yếu tố này chưa thực sự đặc trưng. Ngoài ra các yếu tố khác như năng lưc học tập, khách thể giao tiếp cá nhân ảnh hưởng rất lớn đến kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của sinh viên.
2.4.4.Sinh viên sư phạm có nhu cầu cao được bồi dưỡng kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân. Kết quả biện pháp tác động sư phạm bằng cách tổ chức lớp tập huấn 04 buổi về các kỹ năng nhận dạng cảm xúc nền tảng, kỹ năng kiểm soát, kỹ năng điều khiển và kỹ năng sử dụng cảm xúc cho sinh, cho thấy các KN của sinh viên được tập huấn có sự thay đổi rõ rệt.
2.4.5. Hai chân dung tâm lý đại diện khắc họa bức tranh chung về sinh viên sư phạm từ khi tham gia khảo sát cho tới khi thực nghiệm. Đây là kết quả khẳng định kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm có sự thay đổi.