Luận án Nghiên cứu các mối liên kết và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long Lưu

Luận án Nghiên cứu các mối liên kết và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 6 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN

Tile: Nghiên cứu các mối liên kết và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp                          Mã ngành: 62620115

Họ tên nghiên cứu sinh: Huỳnh Văn Hiền

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Sánh và GS.TS Nguyễn Thanh Phương

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ

1. Tóm tắt nội dung luận án

Luận án phân tích được hiện trạng các mối liên kết sản xuất và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng của ngành hàng cá tra trên cơ sở đó đề xuất giải pháp cải tiến tổ chức sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị xuất khẩu và phát triển ổn định ngành hàng cá tra. Tổng quan sát là 350, trong đó 271 cơ sở nuôi cá tra, 10 cơ sở sản xuất giống, 20 cơ sở ương giống, 20 cơ sở kinh doanh thuốc và thức ăn nuôi cá tra, 15 nhà máy chế biến cá tra xuất khẩu, 2 thương lái thu mua cá tra tiêu thụ nội địa và 12 cán bộ quản lý ở địa phương và chuyên gia về lĩnh vực thủy sản. Phương pháp phân tích hình hồi quy binary logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình liên kết, chứng nhận trong nuôi cá tra, mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật (TE) của các cơ sở nuôi cá tra. Ngoài ra, phương pháp phân tích SWOT được sử dụng nhằm đề các chiến lược thích ứng nhằm cải tiến tổ chức sản xuất ngành hàng cá tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình liên kết gồm: (i) diện tích nuôi cá tra; (ii) trình độ học vấn của chủ cơ sở nuôi cá tra; (iii) tin cậy vào mô hình liên kết. Các yếu tố ảnh hưởng tới nuôi cá tra chứng nhận chất gồm: (i) Kinh nghiệm nuôi cá tra; (ii) Vay vốn nuôi cá tra và (iii) diện tích nuôi cá tra. Ước lượng mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới TE gồm: (i) số lần tập huấn; (ii) tỷ lệ diện tích ao lắng (trên diện tích ao nuôi); (iii) số ao nuôi cá tra và (iv) thời gian nuôi và hệ số TE nuôi cá tra chứng nhận (0,77) cao hơn nuôi chưa chứng nhận (0,65). Tiêu chuẩn chứng nhận Global GAP xuất khẩu thị trường Mỹ 90,71% thu được lợi nhuận toàn chuỗi là 9,2 nghìn đồng/kg (NMCB nhận 67,4%, cơ sở nuôi nhận 32,6%). Tiêu chuẩn ASC xuất khẩu thị trường Châu Âu 80,71% thu được lợi nhuận toàn chuỗi là 10,8 nghìn đồng/kg (NMCB nhận 70,5%). Chưa chứng nhận và chứng nhận VietGAP thì xuất khẩu sản lượng 94,22% cho hầu hết các thị trường để thu được lợi nhuận toàn chuỗi 5,7 nghìn đồng/kg (NMCB nhận 38,6%). NMCB đầu tư vùng nuôi khép kín để áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận Global GAP và ASC, trong khi đó các cơ sở nuôi riêng lẻ, liên kết ngang (HTX) và nuôi gia công thì chủ yếu áp dụng VietGAP. Do vậy cải tiến tổ chức sản xuất theo phân khúc thị trường gắn với mô hình liên kết theo tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu thông qua hình thành liên kết (HTX) chuyên nuôi theo một loại chứng nhận xuất khẩu (Global GAP, ASC) cũng như sản phẩm hữu cơ.

2. Những kết quả mới của luận án

– Nghiên cứu này phân tích được hiện trạng các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cá tra và các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình liên kết và chứng nhận. So sánh hệ số TE giữa hình thức nuôi cá tra nuôi tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu (Global GAP và ASC) và nuôi thông thường (VietGAP và chưa chứng nhận).

– So sánh được GTGTT (lợi nhuận) theo từng loại chứng nhận và thị trường xuất khẩu theo kênh phân phân phối của sản phẩm chứng nhận xuất khẩu và sản phẩm thông thường. Qua đó, xác định thị trường trọng yếu tiêu thụ sản phẩm cá tra chất lượng cao có yêu cầu về tiêu chuẩn chứng nhận để đề xuất giải pháp cải tiến tổ chức sản xuất liên kết và tiêu thụ theo tiêu chuẩn chứng nhận nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu ngành hàng cá tra ở ĐBSCL.

3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Nghiên cứu đã phân tích hiện trạng các mối liên kết và tiêu thụ của ngành hàng cá tra vùng ĐBSCL cũng như xác định được các yếu tố có ảnh hưởng đến mô hình liên kết và chứng nhận. Từ đó làm cơ sở để tổ chức mô hình liên kết áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu một cách khoa học và hiệu quả hơn. Nghiên cứu chỉ ra được TE của hình thức nuôi cá tra tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng cao hơn so với thông thường. Bên cạnh đó, lợi nhuận thu được cho toàn chuỗi của tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu cao hơn so với nuôi thông thường.

Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/06/2020 “Quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định thương mại tự do giữa việt nam và liên minh Châu Âu” quy định về chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam và xuất xứ hàng hóa sản phẩm thủy sản tại Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Châu Âu. Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/06/2020 về việc “Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 – 2030” bao gồm nông nghiệp và thủy sản đến năm 2030 giá trị sản xuất trên cùng diện tích của sản phẩm hữu cơ cao gấp 1,5-1,8 lần so với sản phẩm phi hữu cơ. Từ đó cho thấy, nghiên cứu này có khả năng ứng dụng cao vào thực tiễn nhằm cải tiến tổ chức sản xuất hướng tới thị trường cao cấp để nâng cao chất lượng, giá trị và phát triển ổn định ngành hàng cá tra trong thời gian tới.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu các mối liên kết và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long

.zip
4.32 MB

Có thể bạn quan tâm