TRANG THÔNG TIN
Về những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án
I. Thông tin chung
1. Tên đề tài luận án và cơ sở đào tạo
– Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu hiện trạng, phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Nai cà tông (Rucervus eldii M’Clelland, 1842” tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”
– Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Lâm nghiệp.
2. Nghiên cứu sinh
– Họ tên NCS: Thananh KHOTPATHOOM
– Khóa đào tạo NCS: Năm 2015
– Ngành: Quản lý tài nguyên rừng; Mã số 9620211
3. Người hướng dẫn khoa học
– Họ tên người hướng dẫn khoa học:
+ Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh
– Đơn vị công tác: Trường đại học Lâm nghiệp
II. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án
– Về mặt lý luận:
+ Luận án đã áp dụng phương pháp điều tra theo tuyến để điều tra quần thể loài Nai cà tông (Rucervus eldii) tại Khu bảo tồn Nai cà tông Xonnabouly, CHDCND Lào.
+ Luận án đã áp dụng phần mềm DISTANCE nhằm ước lượng mật độ và kích thước quần thể qua quá trình điều tra the tuyến.
+ Luận án đã cung cấp được cơ sở dữ liệu về kích thước và mật độ quần thể, kích thước và cấu trúc đàn Nai cà tông (Rucervus eldii).
+ Luận án đã bổ sung cơ sở dữ liệu về đặc điểm sinh cảnh, sử dụng sinh cảnh cũng như phân bố và mối đe dọa đến Nai cà tông và sinh cảnh của chúng trong Khu bảo tồn Xonnabouly.
– Về mặt học thuật:
+ Luận án đã xác định được kích thước quần thể loài Nai cà tông tại khu điều tra là 173 cá thể, với mật độ là 0,58 cá thể/km2. Khu điều tra phía nam có 138 cá thể (0,79 cá thể/km2) và khu điều tra phía bắc có 35 cá thể (0,28 cá thể/km2).
+ Luận án đã xác định được kích thước đàn Nai cà tông tại khu điều tra là 3,44 cá thể. Đàn nhỏ nhất là 1 cá thể và lớn nhất là 11 cá thể.
+ Luận án đã xác định được cấu trúc tuổi của loài Nai cà tông tại khu điều tra gồm 3 nhóm tuổi: nhóm cá thể trưởng thành, cá thể bán trưởng thành và con non. Tỷ lệ cá thể đực/cái là 1:2,70, tỷ lệ cá thể bán trưởng thành/tất cả thành viên là 1:3,04 và tỷ lệ con non/cái trưởng thành là 1:5,75.
+ Luận án xác định được loài Nai cà tông tại sử dụng 4 dạng sinh cảnh, gồm: trảng cỏ, rừng bán thường xanh, rừng khộp và đất nông nghiệp. Trảng cỏ và rừng bán thường xanh là sinh cảnh mà Nai cà tông sử dụng thường xuyên nhất.
+ Luận án đã xác định được các mối đe dọa đến sinh cảnh và quần thể Nai cà tông tại khu điều tra, cụ thể gồm có (1) Chó nhà tấn công Nai cà tông, (2) Xâm lấn sinh cảnh của Nai cà tông, (3) Khai thác gỗ và thu hái lâm sản ngoài gỗ, (4) Săn bắt động vật hoang dã và (5) Chăn thả gia súc bừa bãi.
+ Luận án đã đề xuất được giải pháp quản lý quần thể và sinh cảnh Nai cà tông, ví dụ: (1) Bảo vệ quần thể Nai cà tông (giám sát và tổ chức nghiên cứu về quần thể, bảo vệ quần thể trong và ngoài phạm vi khu bảo vệ nghiêm ngặt), (2) Bảo vệ sinh cảnh và các yếu tố sinh thái thiết yếu (giao đất giao rừng, mở rộng phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, thiết lập vùng đệm, quản lý và cải tạo nguồn thức ăn, nguồn nước và nguồn đất khoáng) và (3) Các giải pháp gián tiếp về mặt kinh tế, xã hội (thành lập quỹ cho vay vốn, tăng cườn công tác khuyến nông, khuyến lâm, mở rộng cơ hội cho những hộ gia đình bị ảnh hưởng, nâng cao hiệu quả quy hoạch và sử dụng đất và hoạt động tuyên truyền nâng cao nhân thức cho người dân về bảo tồn…).