THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên luận án: “Nghiên cứu phác đồ hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho ung thư vòm mũi họng giai đoạn di căn hạch N2,3M0 tại Bệnh viện K ”
Chuyên ngành: Ung thư; Mã số: 62720149
Họ tên NCS: Phạm Tiến Chung
Người hướng dẫn: PGS.TS. BÙI CÔNG TOÀN, PGS.TS. NGÔ THANH TÙNG
Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Y Hà Nội
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Đây là một nghiên cứu ứng dụng phác đồ mới trong điều trị ung thư vòm mũi họng ở nước ta. Kết quả nghiên cứu cho thấy đây là phương pháp có kết quả tốt và an toàn: 100% người bệnh hoàn thành 3 chu kỳ hóa trị trước, cũng như được xạ trị đủ liều 70Gy vào u và hach cổ di căn. Có 87,3% hòan thành ít nhất 4 tuần hóa xạ trị đồng thời. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn chung là 84,6%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 năm đạt 84,6%, tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm đạt 76,3%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm đạt 82,4%, tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 năm đạt 68,5%. Tỷ lệ tái phát là 12,4%, tỷ lệ di căn là 16,5 %. Tỷ lệ độc tính cấp và mạn tính độ III, IV thấp. Giai đoạn hóa trị trước: giảm Hgb độ III là 2,1%, giảm bạch cầu độ III là 1%, giảm bạch cầu hạt độ III là 8,2%, độ IV là 2,1%, giảm tiểu cầu độ IV là 1,0%, buồn nôn độ III là 6,2%, độ IV là 4,1%, nôn độ III là 9,3%, độ IV là 2,1%, rụng tóc độ III là 2,1%, ỉa chảy độ III là 7,2%. Giai đoạn hóa xạ trị trị đồng thời: giảm bạch cầu độ III là 1,1%, giảm bạch cầu hạt độ III là 2,2%, giảm tiểu cầu độ III là 1,1%, độ IV là 1,1%, buồn nôn độ III là 5,2%, nôn độ III là 3,3%, độ IV là 2,2%,viêm miệng độ III (2,2%), rụng tóc độ III (46,7%), viêm niêm mạc độ III (3,3%), viêm tuyến nước bọt độ III (3,3%). Sau 12 tháng biến chứng tuyến nước bọt độ III là 16,8%. Không có bệnh nhân tử vong liên quan đến điều trị.