Luận án Nghiên cứu giá trị điện tâm đồ bề mặt trong chẩn đoán định khu đường dẫn truyền phụ ở bệnh nhân có hội chứng Wolff – Parkinson – White điển hình Lưu

Luận án Nghiên cứu giá trị điện tâm đồ bề mặt trong chẩn đoán định khu đường dẫn truyền phụ ở bệnh nhân có hội chứng Wolff – Parkinson – White điển hình

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu giá trị điện tâm đồ bề mặt trong chẩn đoán định khu đường dẫn truyền phụ ở bệnh nhân có hội chứng Wolff – Parkinson – White điển hình”

Chuyên ngành: Nội Khoa

Mã số: 97 201 07

Họ và tên nghiên cứu sinh: Chu Dũng Sĩ

Họ và tên Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Phạm Quốc Khánh

2. TS.BSCC. Trần Văn Đồng

Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án

Luận án là công trình khoa học đầu tiên tại Việt nam nghiên cứu tương đối đầy đủ để xây dựng sơ đồ chẩn đoán định khu 10 vị trí đường dẫn truyền phụ (ĐDTP) ở hội chứng Wolff – Parkinson – White (WPW) điển hình bằng những thông số điện tâm đồ (ĐTĐ) bề mặt thông dụng dễ sử dụng trong thực tiễn lâm sàng. Nghiên cứu trên 298 bệnh nhân có hội chứng WPW điển hình được triệt đốt thành công bằng năng lượng sóng có tần số radio được chia làm 2 giai đoạn với những đóng góp như sau:

Giai đoạn 1 là nhóm khảo sát đặc điểm ĐTĐ bề mặt theo vị trí ĐDTP trên 189 bệnh nhân đã xây dựng sơ đồ chẩn đoán định khu ĐDTP theo nội dung: Các ĐDTP bên phải thường có sóng delta (-) ở V1, các ĐDTP bên trái thường có sóng delta (+) ở V1. Các ĐDTP vùng thành trước thường có sóng delta (+) ở ít nhất 2/3 chuyển đạo sau dưới (CĐSD), vùng thành sau thường có sóng delta (-) ở ít nhất 2/3 CĐSD. Các ĐDTP vùng vách thường có sự chuyển tiếp phức bộ QRS tại V1V2, vùng thành tự do thường có sự chuyển tiếp QRS sau V1V2. Vùng vách thường có QRS chuyển tiếp tại V1V2, ĐDTP trước vách thường có sóng delta (+) ở ít nhất 2/3 CĐSD, sau vách (sau vách bên phải và bên trái) thường có sóng delta (-) ở ít nhất 2/3 CĐSD, sau vách bên phải có sóng delta (-) ở V1 trong khi sau vách bên trái có sóng delta (+) ở v1, vùng giữa vách thường có QRS dạng âm phức tạp ở ít nhất 1/3 CĐSD. Vùng thành tự do bên phải thường có sóng delta (-) ở V1 và QRS chuyển tiếp ở sau V1V2, ĐDTP trước bên bên phải thường có sóng delta (+) ở ít nhất 2/3 CĐSD, thành bên bên phải và sau bên bên phải thường có sóng delta (-) ở ít nhất 2/3 CĐSD, sự khác biệt là thành bên bên phải có phức bộ QRS (+) ở ít nhất 2/3 CĐSD, thành sau bên phải có phức bộ QRS (-) ở ít nhất 2/3 CĐSD. Vùng thành tự do bên trái thường có sóng delta (+) ở V1 và QRS chuyển tiếp sau V1V2/trước V1, ĐDTP trước bên bên trái và thành bên bên trái thường có sóng delta (+) ở ít nhất 2/3 CĐSD, sự khác biệt là trước bên bên trái thường có tỷ lệ R/S > 1, trong khi thành bên bên trái có R/S <1, dạng R, thành sau bên bên trái có sóng delta (-) ở ít nhất 2/3 CĐSD. Độ chính xác từ 74,5 – 100%.

Giai đoạn 2 là nhóm áp dụng sơ đồ vào trong chẩn đoán dự báo vị trí đường dẫn truyền phụ trước can thiệp trên 109 bệnh nhân có hội chứng WPW điển hình đã kiểm nghiệm, đánh giá độ chính xác và hiệu quả của sơ đồ chẩn đoán. Kết quả cho thấy giá trị chẩn đoán phân biệt của sơ đồ chẩn đoán định khu ĐDTP chúng tôi đã xây dựng có độ chính xác cao với độ nhạy từ 75-100%, độ đặc hiệu từ 75-97,8%. Việc sử dụng các tiêu chuẩn dự báo vị trí ĐDTP theo sơ đồ đề xuất đã giúp Bác sĩ lâm sàng có chiến lược điều trị phù hợp, giúp người làm thủ thuật lường trước được những khó khăn trong thủ thuật, tạo thuận và đảm bảo sự an toàn trong quá trình làm can thiệp, nhanh chóng tiếp cận được vị trí đích trong quá trình lập bản đồ nội mạc buồng tim để tiến hành triệt đốt cũng như có những quyết định hợp lý kịp thời cho người bệnh, thời gian chiếu tia và thời gian làm thủ thuật được rút ngắn có ý nghĩa, giảm thiểu phơi nhiễm phóng xạ cho người bệnh và đặc biệt là cho người làm thủ thuật, nâng cao hiệu quả điều trị.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu giá trị điện tâm đồ bề mặt trong chẩn đoán định khu đường dẫn truyền phụ ở bệnh nhân có hội chứng Wolff – Parkinson – White điển hình

.zip
18.52 MB

Có thể bạn quan tâm