Luận án Ảnh hưởng của lipid trong thức ăn chế biến lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cua biển Scylla paramamosain (Estampador, 1949) Lưu

Luận án Ảnh hưởng của lipid trong thức ăn chế biến lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cua biển Scylla paramamosain (Estampador, 1949)

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 6 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

Tên luận án tiến sĩ: Ảnh hưởng của lipid trong thức ăn chế biến lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cua biển Scylla paramamosain (Estampador, 1949)

Nghiên cứu sinh: Lâm Tâm Nguyên                 Giới tính: Nam

Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản                 Mã số: 9 62 03 01

Ngày, tháng, năm sinh: 26/01/1979                  Nơi sinh: Bạc Liêu

Cơ quan công tác: Trường Đại học Bạc Liêu.

Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trần Thị Thanh Hiền

Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

1. Tóm tắt nội dung luận án

Nghiên cứu được thực hiện gồm 4 nội dung (1) khảo sát hiện trạng sử dụng thức ăn trong sản xuất giống cua biển; (2) nghiên cứu hàm lượng và thành phần lipid (hàm lượng lipid, tỷ lệ dầu, hàm lượng lecithin và cholesterol); (3) khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn chế biến và (4) ứng dụng các kết quả thí nghiệm vào ương ấu trùng cua biển ở qui mô sản xuất. Tất cả các thí nghiệm được thực hiện 2 giai đoạn ương nuôi: từ zoea 3 đến megalopa và từ megalopa đến cua 1.

Khảo sát tình hình sử dụng thức ăn trong sản xuất giống cua biển ở Đồng Bằng sông Cửu Long được thực hiện vào năm 2015 (105 hộ) và năm 2020 (100 hộ) 3 tỉnh: Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. Kết quả cho thấy 100% chủ trại được khảo sát sử dụng thức ăn tươi sống (Artemia bung dù và ấu trùng Artemia mới nở) kết hợp với thức ăn nhân tạo (loại thức ăn dùng cho tôm biển) trong suốt chu kỳ ương nuôi ấu trùng cua. Lượng Artemia sử dụng trung bình 4,9±2,8 g/m3/ngày và thức ăn nhân tạo 7,1±1,6 g/m3/ngày. Tổng chi phí sản xuất trung bình 5,92±5,02 triệu đồng/m3/năm, trong đó thức ăn chiếm tỉ lệ cao nhất (73%) với Artemia chiếm từ 61% và thức ăn nhân tạo 12% vào năm 2020.

Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng lipid khác nhau (6%, 8%, 10%, 12% và 14%) trong thức ăn phối chế cho ấu trùng cua biển. Kết quả cho thấy nghiệm thức 12% lipid đạt chỉ số biến thái của ấu trùng zoea 3-zoea 5 (4,96), tỉ lệ sống (7,40%) và kích cỡ cua 1 tốt nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Đánh giá ảnh hưởng của tỉ lệ dầu cá:dầu đậu nành khác nhau trong thức ăn phối chế cho ấu trùng cua biển gồm 5 tỷ lệ dầu cá (DC):dầu đậu nành (DN) khác nhau lần lượt là nghiệm thức không chứa dầu đậu nành (1DC:0DN) hoặc dầu cá (0DC:1DN), tỉ lệ DC:DN là 1:1 (1DC:1DN), dầu đậu nành gấp 2 lần dầu cá (1DC:2DN) và dầu cá gấp 2 lần dầu đậu nành (2DC:1DN). Kết quả cho thấy thức ăn phối chế với tỉ lệ dầu cá:dầu đậu nành là 1:1 thu được tỉ lệ sống megalopa và cua 1cao nhất. Đánh giá ảnh hưởng của bổ sung hàm lượng lecithin khác nhau (1%, 2%, 3% và 4%) và nghiệm thức không bổ sung lecithin (hàm lượng lecithin sẵn có là 0,57%) trong thức ăn phối chế cho ấu trùng cua biển. Kết quả cho thấy thức ăn bổ sung 3% lecithin (hàm lượng lecithin trong thức ăn 3.57%) cho chỉ số biến thái, kích cỡ và tỷ lệ sống (13,02%) của megalop và cua 1 cao hơn có có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Đánh giá ảnh hưởng của bổ sung hàm lượng cholesterol khác nhau (3%, 0,6%, 0,9%, 1,2% và 1,5%) và nghiệm thức đối chứng không bổ sung (hàm lượng cholesterol sẵn có 0,18%) trong thức ăn phối chế cho ấu trùng cua biển. Kết quả cho thấy nghiệm thức 0,3% (hàm lượng chlosterol là 3,57%) đạt kích cỡ và tỷ lệ sống tốt nhất (12,03%) so với các nghiệm thức khác. Từ kết quả này có thể kết luận rằng thức ăn phối chế có hàm lượng lipid 12%, tỷ lệ DC:DN là 1:1, hàm lượng lecithin 3,57%, cholesterol 0,48% được xem là thức ăn thích hợp nhất cho ấu trùng cua biển từ giai đoạn zoea 3 đến cua 1.

Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn chế biến (CB) từ giai đoạn zoae 3 đến cua 1 với chế độ cho ăn 5 lần/ngày gồm 6 nghiệm thức: (i) 5 lần Artemia+ 0 CB, (ii) 4 lần Artemia+1 lần CB, (iii) 3 lần Artemia+2 lần CB, (iv) 2 lần Artemia+3 lần CB, (v) 1 lần Artemia+4 lần CB, và (vi) 0 Artemia+5 lần CB. Kết quả cho thấy từ zoae 3 đến megalopa, tỷ lệ sống và kích cỡ megalopa ở nghiệm thức cho ăn 3 lần Artemia+2 lần CB Artemia khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức cho ăn hoàn toàn Artemia. Từ giai đoạn megalop đến cua 1, nghiệm thức cho ăn hoàn toàn thức ăn thí nghiệm đạt tỷ lệ sống cao nhất. Ứng dụng kết quả thí nghiệm vào ương ấu trùng cua biển ở quy mô sản xuất được thực hiện 3 đợt trong 6 bể ương 1,3m3, mỗi bể ương nuôi 70.000 zoae 3, kết quả thu được tỷ lệ sống giai đoạn zoae 1 đến megalopa 3 trung bình 14.87±0,90% và từ megalopa đến cua1 là 80,29±4,5%.

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu có thể kết luận rằng công thức thức ăn phối chế với 12% lipid, tỷ lệ dầu cá và dầu đậu nành là 1:1, hàm lượng lecithin 3,57% và cholesterol 0,48% được xem là thích hợp nhất cho ấu trùng cua biển từ zoea 3 đến cua 1. Thêm vào đó, từ zoea 3 đến megalopa, mức thay thế Artemia thích hợp bằng thức ăn thí nghiệm với chế độ cho ăn 3 lần Artemia và 2 lần thức ăn thí nghiệm trong ngày và giai đoạn megalopa có thể sử dụng hoàn toàn thức ăn thí nghiệm.

Từ khóa: lipid, thức ăn chế biến, cua biển, S. paramamosain, sản xuất giống

2. Những kết quả mới của luận án

– Xác định được hàm lượng và nguồn dầu phù hợp để làm thức ăn cho ấu trùng cua biển S. paramamosain từ giai đoạn zoea 3 đến cua 1.

– Xác định được lượng lecithin và cholesterol phù hợp bổ sung vào thức ăn ương ấu trùng cua biển S. paramamosain từ giai đoạn zoea 3 đến cua 1.

– Lần đầu tiên xây dựng được công thức thức ăn chế biến đáp ứng nhu cầu lipid ương ấu trùng cua, giảm được lượng Artemia. Ứng dụng thành công vào sản xuất thực tế, nâng cao tỉ lệ sống ấu trùng cua biển S. paramamosain. cao hơn so với thực tế sản xuất hiện nay.

3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

– Ứng dụng kết quả nghiên cứu để sản xuất thức ăn chế biến ương ấu trùng cua biển ở qui mô sản xuất.

Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu:

– Nghiên cứu này mang tính ứng dụng nên cần có những nghiên cứu cơ bản hơn về nhu cầu acid béo, acid amin..cho ấu trùng cua biển

– Tiếp tục nghiên cứu về các nguồn nguyên liệu protein làm thức ăn ương ấu trùng cua biển

Tải tài liệu

1.

Luận án Ảnh hưởng của lipid trong thức ăn chế biến lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cua biển Scylla paramamosain (Estampador, 1949)

.zip
3.60 MB

Có thể bạn quan tâm