THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Xác định độ tuổi phù hợp chỉ định phẫu thuật Nuss điều trị dị dạng lõm ngực bẩm sinh”
Chuyên ngành: Ngoại lồng ngực
Mã số: 62.72.01.24
Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Thanh Vỹ
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS Lê Nữ Thị Hòa Hiệp, PGS. TS. Vũ Hữu Vĩnh
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 719 bệnh nhân lõm ngực bẩm sinh được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3/2008 đến tháng 12/2016. Qua so sánh tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu điều trị lõm ngực bẩm sinh theo phương pháp phẫu thuật Nuss ở 5 nhóm tuổi: Nhóm 1 (132 bệnh nhân, từ 2-5 tuổi); Nhóm 2 (153 bệnh nhân,6-11 tuổi); Nhóm 3 (191 bệnh nhân, 12-15 tuổi), Nhóm 4 (155 bệnh nhân, 16-18 tuổi); Nhóm 5 (88 bệnh nhân, >18 tuổi), chúng tôi rút ra kết luận như sau:
Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, tương quan giữa chỉ số Haller trên XQ và trên CLĐT
1. -Tuổi trung bình là 12,4 ± 5,7 tuổi, nam giới chiếm ưu thế (74,1%), tỉ lệ nam/nữ là 3/1.
– Bệnh nhân lõm ngực ≥ 12 tuổi bắt đầu có ảnh hưởng thể chất, tâm lý do lõm ngực gây ra, phần bệnh nhân lõm ngực nhẹ cân, chỉ số khối cơ thể (BMI) < 18,5 chiếm 74,4%
lớn – Đa số bệnh nhân lõm ngực mức độ nặng (63,3%) dựa trên chỉ số Haller
– Chỉ số Haller CLĐT và XQ tương quan chặt chẽ với nhau, hệ số tương quan Pearson là 0,994.
2. Kết quả đặt thanh và sau rút thanh nâng ngực
-Kết quả điều trị qua đánh giá lâm sàng và chỉ số Haller tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ cao và tương đương nhau ở các nhóm tuổi.
Phẫu thuật đặt thanh và rút thanh thuận lợi cho bệnh nhân lõm ngực < 12 tuổi.
— Chỉ số khối cơ thể (BMI) cải thiện tốt ở nhóm 1 và 2, cải thiện trung bình nhóm 3, ít cải thiện ở nhóm 4 và 5.
– Biến chứng sau phẫu thuật Nuss ở các nhóm tuổi: Tỉ lệ biến chứng thấp ở nhóm 1 và nhóm 2, tỉ lệ biến chứng cao ở 3 nhóm còn lại.
3. Độ tuổi phù hợp phẫu thuật Nuss
– Phẫu thuật Nuss cho bệnh nhân lõm ngực bẩm sinh ở độ tuổi trẻ em từ 2-11 tuổi rất tốt: dự phòng xuất hiện triệu chứng lâm sàng, cải thiện tốt phát triển thể chất, phẫu thuật rất thuận lợi, hiệu quả tốt và ít biến chứng.