THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Công Hiền
Tên đề tài luận án: Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue mối tương quan giữa khí hậu với chỉ số véc tơ và số mắc sốt xuất huyết Dengue tại 4 tỉnh miền bắc Việt Nam (2016 – 2017).
Chuyên ngành: Côn trùng học
Mã số: 942 01 06
Họ tên người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Vũ Đức Chính
2. TS. Phạm Thị Hằng
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Mục tiêu, đối tượng và địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm Mô tả sự phân bố, tập tính trú đậu, vai trò truyền bệnh SXHD và độ nhạy cảm với một số hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa và Hà Tĩnh, năm 2016 – 2017.
Phân tích mối tương quan giữa một số yếu tố khí hậu với chỉ số véc tơ và số mắc sốt xuất huyết Dengue tại Hà Nội, năm 2016 – 2017
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, nhgiên cứu theo dõi dọc; Thử nghiệm đánh giá độ nhạy cảm và vai trò truyền bệnh của muỗi Aedes với hóa chất diệt côn trùng đã và đang sử dụng ở Việt Nam. Sử dụng hệ số tương quan (r) để phân tích mối tương quan giữa các yếu tố khí hậu, chỉ số véc tơ và trường hợp bệnh.
3. Kết quả và kết luận chính
3.1. Phân bố, tập tính trú đậu, vai trò truyền bệnh SXHD và độ nhạy cảm với một số hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa và Hà Tĩnh, năm 2016-2017
– Ở cả 4 tỉnh thành Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Phòng và Thanh Hoá có sự phân bố của 2 véc tơ SXHD là Ae. aegypti và Ae.albopictus..
Muỗi Ae. aegypti trú đậu chủ yếu trong nhà từ 86,5% đến 96,2%, giá thể trú đậu chủ yếu trên quần áo từ 73,9% đến 80,3%, ở phòng ngủ từ 74,8% đến 79,6%, ở độ cao từ 1 – 2 mét chiếm từ 53,8% đến 75,7%. Muỗi Ae. albopictus chủ yếu trú đậu ngoài nhà từ 94,1% đến 96,9%, giá thể trú đậu chủ yếu là các vật xung quanh ổ bọ gậy từ 93,53% đến 96,49%, độ cao trú đậu từ 1 – 2 mét chiếm từ 49,5% đến 59,5%.
– Tỷ lệ ổ dịch có Ae. aegypti nhiễm vi rút Dengue là 10,28% số ổ dịch điều tra; Tỷ lệ ổ dịch có Ae. albopictus nhiễm vi rút Dengue là 2,82% số ổ dịch điều tra.
Các quần thể muỗi Ae. aegypti đã kháng hoặc có thể kháng với các hóa chất nhóm pyrethroid: Alphacypermethrin, deltamethrin, lambdacyhalothrin; Trong khi đó, các quần thể muỗi Aedes albopictus hầu hết vẫn còn nhạy cảm với hóa chất nhóm pyrethroid.
3.2 Mối tương quan giữa một số yếu tố khí hậu với chỉ số véc-tơ và số mắc sốt xuất huyết Dengue tại Hà Nội, năm 2016 – 2017
– Nhiệt độ môi trường trung bình tháng và BI có tương quan thuận, chặt, r = 0,55, p = 0,006.
– BI và trường hợp mắc SXHD có mối tương quan thuận, chặt, r = 0,66, p = 0,00
– Nhiệt độ trung bình, chỉ số MĐM tháng trước với trường hợp mắc SXHD của tháng sau tại Hà Nội năm 2016 – 2017 có mối tương quan thuận, chặt, r = 0,48 và r = 0,49, với p = 0,02.
Chỉ số BI, trường hợp bệnh tháng trước với trường hợp mắc SXHD của tháng sau có mối tương quan thuận, rất chặt, r = 0,74 và r = 0,83, với p = 0,00.
– Độ ẩm không có tương quan với MĐM và BI.