THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ TC và tỷ lệ bộc lộ một số dấu ấn liên quan đến ung thư lưỡi giai đoạn III- IV (M0)”
Mã số: 62720149; Chuyên ngành: Ung thư.
Nghiên cứu sinh: Ngô Xuân Quý
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Tuyết Mai
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
Qua nghiên cứu 125 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư lưỡi phần di động giai đoạn III, IV (M0) được điều trị hoá chất bổ trợ trước bằng phác đồ TC, sau đó phẫu thuật và/ hoặc xạ trị tại Bệnh viện K từ tháng 1/2012 đến tháng 10/2018, chúng tôi rút ra một số kết quả như sau. Tỷ lệ đáp ứng và tác dụng không mong muốn của hoá trị bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị bằng phác đồ TC trong điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III- IV (M0): Sau 3 chu kỳ, tỷ lệ ứng hoàn toàn chiếm 14,4%; đáp ứng 1 phần chiếm 44%; bệnh giữ nguyên chiếm 36,8%; có 4,8% BN tiến triển sau 3 đợt. Hạ HST chủ yếu gặp ở độ 1 và độ 2; Không ghi nhận được trường hợp nào hạ tiểu cầu độ 3,4. Hạ BC hạt độ 4 đợt I,II,III tưong ứng là 22,4%; 26,4% và 25,6%. Nôn, buồn nôn gặp chủ yếu độ 1,2. Đau cơ, biến chứng thần kinh ngoại vi gặp chủ yếu độ 1,2.
Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 36,48 ± 2,23 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm đạt 24,1%. Thời gian sống thêm trung bình của nhóm bệnh nhân được điều trị phẫu thuật sau hoá chất tân bổ trợ cao hơn của nhóm được điều trị xạ trị kết hợp hoá chất sau hoá chất tân bổ trợ (42,32 tháng so với 30,03 tháng). Tỷ lệ bộc lộ EGFR dương tính là 36,8%. Có mối tương quan giữa tình trạng bộc lộ EGFR và giai đoạn T, giai đoạn bệnh. di căn hạch, giai đoạn bệnh, độ mô học, tình trạng đáp ứng. Giai đoạn T, tình trạng di căn hạch, giai đoạn bệnh, tình trạng đáp ứng, tình trạng bộc lộ EGFR là những yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm.