Luận án Nghiên cứu phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: , , Lượt xem: 6 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

Tên luận án: “Nghiên cứu phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long”

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp         Mã số: 62620115

Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Tạc

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm – Trường Đại học Nam Cần Thơ

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ

1. Tóm tắt nội dung luận án

Dữ liệu được thu thập ngẫu nhiên từ 505 nông hộ trồng lúa tại 4 tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang và Đồng Tháp vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và dữ liệu năng suất lúa một số huyện đại diện cho các tỉnh. Nhằm đạt được mục tiêu đề ra, luận án sử dụng phương pháp lý thuyết tin cậy Bayes để tính phí bảo hiểm chỉ số năng suất vùng cho cây lúa vùng ĐBSCL và phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) để xác định mức sẵn lòng trả phí bảo hiểm của nông hộ và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả.

Kết quả đã tính được các chỉ tiêu quan trọng trong hợp đồng bảo hiểm chỉ số (BHCS) năng suất vùng như năng suất ngưỡng, mức bồi thường, tỷ lệ phí thuần và tỷ lệ phí thương mại. Cụ thể tỷ lệ phí bảo hiểm thương mại tỉnh An Giang (0,5%) thấp nhất trong các tỉnh. Các tỉnh khác có tỷ lệ phí cao hơn so với tỷ lệ phí ở An Giang, trong đó huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang có tỷ lệ cao nhất (2,1%). Có 463 nông hộ ở tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang và Đồng Tháp đồng ý tham gia chương trình bảo hiểm khi được giới thiệu. Luận án kiểm tra sự phản ứng của nông hộ đối với các mức phí bảo hiểm đầu tiên, kết quả cho thấy phản ứng này phù hợp với lý thuyết cầu. Phương pháp định giá ngẫu nhiên được áp dụng dưới dạng lựa chọn nhị phân kép (DBDC) để xác định mức sẵn lòng trả phí bảo hiểm và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của nông hộ.

Kết quả cho thấy 47,5% cá nhân trả lời đồng ý mức phí đầu tiên và mức phí cao hơn tiếp theo khi được đề nghị, 17,1% cá nhân không đồng ý cho cả hai mức phí mặc dù mức phí thứ hai được đề nghị thấp hơn và 35,4% các trường hợp khác. Mức sẵn lòng trả trung bình ước tính là 68.633đ/1000m2/vụ và mức phí ước tính này tương đồng với kết quả một số nghiên cứu trước đây. Kết quả ước lượng cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của nông hộ trồng lúa như: trình độ học vấn, chi phí sản xuất trung bình, đê bao, vay vốn, thu nhập khác và thái độ đối với rủi ro.

Từ các kết quả tính phí bảo hiểm, tình hình sản xuất lúa và thực trạng bảo hiểm cây lúa (BHCL) ở Đồng bằng sông Cửu Long, luận án xác định 5 vấn đề cơ bản ảnh hưởng đến BHCL như sau: (i) Hiện tượng thông tin bất đối xứng và lựa chọn sai lầm trong bảo hiểm, (ii) rủi ro cơ bản của sản phẩm BHCS năng suất vùng, (iii) các đặc điểm sản xuất và cá nhân của nông hộ, (iv) nhận thức của nông hộ về rủi ro và BHCL và (v) sự hỗ trợ từ Chính phủ. Do đó, luận án đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở ĐBSCL trong thời gian tới.

2. Những kết quả mới của luận án:

Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý thuyết hệ số tin cậy Bayes và khung thực hiện tính phí của mNAIS, luận án đã xây dựng các bước tính tỷ lệ phí sản phẩm BHCS năng suất vùng cho cây lúa phù hợp với đặc điểm sản xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL.

Thứ hai, luận án là nghiên cứu đầu tiên áp dụng lý thuyết hệ số tin cậy Bayes để tính phí BHCS năng suất vùng cho cây lúa ở nước ta (Khía cạnh cung). Ngoài ra, luận án còn áp dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) để xác định WTP cho BHCL của nông hộ và các yếu tố ảnh hưởng đến WTP (Khía cạnh cầu). Do đó, kết quả nghiên cứu đã phản ánh khá đầy đủ và toàn diện hơn về hành vi của cả bên mua và bên bán về bảo hiểm cây lúa.

Thứ ba, ĐBSCL là vùng có những yếu tố thuận lợi như hệ thống sông ngòi, đất đai phù sa, thời tiết ôn hòa và là vùng trọng điểm sản xuất lúa gạo của cả nước. Tuy nhiên, ĐBSCL bị ảnh hưởng nặng bởi xâm ngập mặn và khô hạn do sự biến đổi khí hậu, trình độ học vấn nông dân thấp, quy mô sản xuất nhỏ và một số đặc điểm khác. Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận án là những cơ sở khoa học có tính đặc thù của vùng miền khá cao.

3. Các ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

3.1. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp về khía cạnh lý thuyết và giá trị thực tiễn cụ thể như sau:

Đóng góp về mặt lý thuyết: Luận án đã xây dựng các bước tính tỷ lệ phí sản phẩm BHCS năng suất vùng cho cây lúa phù hợp với đặc điểm sản xuất của nông hộ ở ĐBSCL. Là nghiên cứu đầu tiên áp dụng lý thuyết hệ số tin cậy Bayes để tính phí BHCS năng suất vùng cho cây lúa ở nước ta và phân tích đầy đủ cả hai khái cạnh cung-cầu về BHCL ở vùng ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu của luận án mang tính đặc thù của vùng miền khá cao. Do đó, các kết quả trên sẽ góp phần cũng cố thêm cơ sở lý luận cho các nghiên cứu sau này.

Đóng góp về mặt thực tiễn: Các kết quả của luận án đã cho thấy rõ các điểm nghẽn dẫn đến thất bại trong thực hiện BHCL ở nước ta; sự e ngại tham gia của các DNBH và sự hỗ trợ từ Chính phủ là cần thiết. Luận án đã đề xuất các hàm ý chính sách nhằm khắc phục những vấn đề liên quan. Các hàm ý này là cơ sở khoa học góp phần vào việc thiết lập các chính sách điều hành của Chính phủ đối với BHNN ở nước ta. Luận án đã đề xuất một số giải pháp để giúp cho các DNBH khắc phục hiện tượng thông tin bất đối xứng và những hạn chế của sản phẩm hay những đặc trưng bất lợi trong sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL. Hơn nữa, trên cơ sở thuyết hệ số tin cậy Bayes và cách thức phân tích cả hai khía cạnh cung-cầu sản phẩm của luận án, các nghiên cứu sau này có thể áp dụng một cách linh hoạt để tính phí bảo hiểm cho các cây trồng khác nhằm đáp ứng đa dạng dịch vụ bảo hiểm và góp phần sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL ngày càng phát triển theo hướng bền vững.

3.2. Vấn đề bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu, luận án sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì thế, hướng nghiên cứu tiếp theo được gợi mở từ những hạn chế của luận án như sau:

Dữ liệu thứ cấp cần thu thập đầy đủ ở các tỉnh và các mùa vụ trong năm để tính phí bảo hiểm và xem xét các vấn đề được toàn diện hơn. Ngoài ra, trên cơ sở dữ liệu có thể áp dụng thêm một phương pháp khác để đánh giá mức độ ước lượng chính xác phí bảo hiểm được xác thực hơn. Mặc khác, phát triển các biến mới phù hợp thực tế nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của nông hộ đầy đủ hơn.

Vùng ĐBSCL có nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, nhưng nghiên cứu này chỉ mới thực hiện cho cây lúa. Trên nền tảng cơ sở lý thuyết liên quan và phương pháp tính phí của luận án có thể vận dụng một cách linh hoạt và phù hợp để nghiên cứu thêm cho các loại cây trồng khác. Qua đó có thể góp phần phát triển dịch bảo hiểm nông nghiệp trong tương lai.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu phát triển dịch vụ bảo hiểm cây lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long

.zip
2.43 MB

Có thể bạn quan tâm