TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Họ tên NCS: TRẦN PHƯƠNG ĐÔNG; Ngày sinh: 02/04/1983
Đề tài luận án: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho cây cao su tiểu điền tại Thừa Thiên Huế.
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng Mã số: 9620110 Khóa: 2016-2021
Người hướng dẫn nghiên cứu sinh:
Hướng dẫn thứ nhất: GS.TS. Trần Đăng Hòa
Hướng dẫn thứ hai: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiếu
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế.
NỘI DUNG:
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
1.1. Mục đích nghiên cứu chung: Xác định được biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm hoàn thiện quy trình kỹ thuật cao su tiểu điền, góp phần tăng thu nhập cho các nông hộ trồng cao su tiểu điền ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
– Vườn cao su tiểu điền ở Hương Trà, Nam Đông, Phong Điền, Phú Lộc thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
– Giống gừng Dé (gừng sẻ/gừng Huế) (Zingiber officinale Rosc.).
– Giống dứa Queen (Ananas comosus L.).
– Phân hữu cơ sinh học đậm đặc Trimix-N1; phân hữu cơ vi sinh siêu đậm đặc Trichomix-DT.
– Các thuốc hóa học có hoạt chất (tên thương mại tương ứng): difenoconazole (Score 250EC), difenoconazole + propiconazole (Tilt super 300EC), epoxiconazole (Opuss 75EC); trifloxystrobin + tebuconazole (Nativo 750WG).
– Nấm Corynespora cassiicola gây bệnh trên cây cao su.
– Các vườn cao su thí nghiệm phân bố trên nền đất đỏ vàng trên đá macma axít (Ferralic Acrisols).
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Luận án đã sử dụng 05 phương pháp nghiên cứu chính, bao gồm: (1) Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; (2) Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; (3) Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng (4) Phương pháp phân tích và xử lý số liệu; (5) Phương pháp phân tích thường quy các chỉ tiêu nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
3. Kết quả chính và kết luận
(1) Diện tích cao su Thừa Thiên Huế là 8600 ha, phân bố ở 6545 nông hộ thuộc 5 huyện, 26 xã, trong đó 10 xã dân tộc thiểu số. Có 8 DVT xác định gồm RRIM600, GT1, PB260, PB235, RRIV2, RRIV3, RRIV4, RRIC121. Áp dụng các biện pháp kỹ đối với cao su tiểu điền còn tùy tiện, không theo quy chuẩn chung của ngành. Lượng bón phân khoáng cho cao su kinh doanh 3,7±1,2 tạ/ha/năm, chỉ đạt 56,9% so với quy trình. Có đến 86,2% số hộ không thực hiện trồng xen và quản lý giữa hàng. 68,3% không áp dụng biện pháp bảo vệ thực vật. Có 71,1% số hộ mong muốn được tái canh, phục hồi vườn cao su kém hiệu quả. Chế độ cạo dày đặc S/2$ 2,24d/1 7-9m/12 được áp dụng; độ dày 1 lát cạo từ 1,59 – 2,70 mm. Bệnh rụng lá phát sinh cao điểm vào mùa ra lá vào tháng 2 – 4, chiếm tỷ lệ 31,3%. Các DVT RRIM600, GT1 và PB260 8 đến 9 năm tuổi có chiều cao dưới cành thích hợp, vanh thân đạt khá, độ dày vỏ nguyên sinh đảm bảo. Năng suất trung bình của vườn kinh doanh chỉ đạt 17,8±18,9 kg mủ tươi/lần cạo/ha. Sản lượng ước tính đạt khoảng 1267,2±150,9 kg/ha/năm.
(2) Khoảng cách trồng xen giống gừng Dé trong vườn cao su kiến thiết cơ bản 2 năm tuổi thích hợp là 30 × 40 cm, mật độ 45.800 cây/ha. Gừng cho năng suất và lợi nhuận cao nhất đạt 15,23 tấn/ha và 147,69 triệu đồng/ha. Giống dứa Queen xen canh khoảng cách thích hợp nhất 50 × 40 cm, mật độ ước đạt 27.500 cây/ha. Năng suất sau cả 2 vụ tơ và vụ gốc, đạt tương ứng: 20,53 tấn/ha và 35,76 tấn/ha; hiệu quả kinh tế dao động từ 66,60 – 80,96 triệu đồng/ha/2 vụ.
(3) Sử dụng kết hợp giữa (i) biện pháp hóa học phun difenoconazole (Score 250EC) nồng độ 0,1% vào thời điểm cây ra lá mới tháng 2 đến tháng 3; (ii) bón kết hợp phân hữu cơ sinh học đậm đặc Trimix-N1 với liều lượng 833 kg/ha và 1.665 kg/ha, ứng với vườn KTCB và kinh doanh; và (iii) áp dụng phân hữu cơ vi sinh siêu đậm đặc Trichomix-DT với liều lượng 10 kg/ha và 20 kg/ha, ứng với vườn KTCB và kinh doanh; làm giảm 52,5 – 56,5% TLB và 48,0 – 60,8% CSB rụng lá C. cassiicola; đồng thời tăng năng suất mủ 66,2 – 70,5% so với đối chứng. Hoạch toán kính tế cho thấy lãi đạt 55,7 – 61,8 triệu đồng/ha cao hơn so với đối chứng.