NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nitơ vô cơ trong quản lý môi trường nuôi trồng thủy sản ven biển.
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và Môi trường
Mã số: 9850101
Họ và tên NCS: Lê Thanh Huyền
Khóa đào tạo: 2017 – 2021
Chức danh, học vị, họ và tên người hướng dẫn:
1. TS. Đỗ Mạnh Hào
2. GS.TS. Lê Mai Hương
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Nội dung:
1. Đóng góp về mặt lý luận:
Luận án phát triển được quy trình làm giầu đa bước để nhân thành công cả nhóm vi khuẩn oxy hoá amonia và nitrite từ mẫu nước thu thập trong rừng ngập mặn Bàng La, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Quá trình làm giàu do luận án này nghiên cứu có nhiều điểm mới so với các nghiên cứu đã có. Các điểm mới này thể hiện ở các nội dung: Lựa chọn nguồn gốc vi sinh vật làm giàu từ nhóm vi sinh vật tự nhiên bản địa; lựa chọn quy trình làm giàu là quy trình 5 bước; lựa chọn làm giàu đồng thời cả nhóm vi khuẩn oxy hoá amonia và nitrite; lựa chọn môi trường có nồng độ cơ chất thấp để làm giàu. Kết quả đạt được là tạo ra được quẩn thể vi sinh vật làm giàu gồm 17 ngành khác nhau.
Luận án nghiên cứu quá trình tạo màng với chủng vi sinh vật thu được từ quá trình làm giàu và vật liệu lọc mới.Trên cơ sở so sánh đánh giá hiệu quả xử lý TAN và nitrite và 12 chỉ tiêu khi sử dụng san hô chết, xơ dừa, hạt nhựa Kaldness, xốp sponge và đá cuội làm giá thể. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra hạt nhựa Kaldness là vật liệu thích hợp nhất. Đối với các loại vật liệu này, vi sinh vật bám dính cao, thích nghi nhanh và phát triển tốt, quá trình tạo màng của vi sinh vật trên bề mặt vật liệu đạt được kết quả tốt nhất có hiệu quả xử lý amoni và nitrate cao nhất.
Luận án đã đánh giá hiệu xử lý TAN và nitrite của màng lọc nitrate hoá trong hệ thống RAS nuôi cá rô phi và tôm thẻ chân trắng ở quy mô thí nghiệm và quy mô pilot (1 m3, 100 m3). Kết quả cho thấy hiệu xử lý TAN và nitrite ở các mô hình này đều cao hơn mô hình đối chứng.
2. Đóng góp về mặt thực tiễn:
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất các giải pháp để triển khai ứng dụng công nghệ xử lý nitơ vô cơ trong hệ thống nuôi thủy sản tuấn hoàn (RAS). Công nghệ này cải thiện được hiệu quả xử lý TAN và nitrit của hệ thống RAS, không phát sinh nước thải, bùn thải, kiểm soát tốt chất lượng nước, thức ăn cũng như các yếu tố đầu vào của quá trình nuôi. Qua đó làm giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh tế và góp phần phát triển bền vững ngành NTTS
Công nghệ NTTS tuần hoàn được ứng dụng rộng rãi ở vùng ven biển sẽ góp phần tiết kiệm tài nguyên đất, nguồn nước và bảo vệ môi trường vùng NTTS ven biển. Việc áp dụng công nghệ RAS trong nuôi trồng thủy sản sẽ mang lại năng suất cao, hiệu quả cao do tiết kiệm chi phí tiết kiệm không gian, linh hoạt trong quy hoạch bố trí địa điểm. Đặc biệt, công nghệ RAS có các ưu điểm nổi bật góp phần giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường, về phát triển nuôi hữu cơ, quy hoạch không gian biển cũng như thu hút ngư dân chuyển đổi nghề nghiệp hiện nay của ngành nuôi trồng thủy sản.
Hướng nghiên cứu của Luận sẽ góp phần nâng cao giá trị kinh tế cũng như phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam.