Luận án Nghiên cứu bệnh do nấm Phytophthora spp. gây hại trên cây ăn quả có múi và biện pháp phòng chống theo hướng sinh học tại Cao Bằng Lưu

Luận án Nghiên cứu bệnh do nấm Phytophthora spp. gây hại trên cây ăn quả có múi và biện pháp phòng chống theo hướng sinh học tại Cao Bằng

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 18 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên luận án: “Nghiên cứu bệnh do nấm Phytophthora spp. gây hại trên cây ăn quả có múi và biện pháp phòng chống theo hướng sinh học tại Cao Bằng”

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 9.62.01.12

Họ và tên NCS: Nguyễn Nam Dương

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Hà Minh Thanh

2. TS. Đặng Vũ Thị Thanh

Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

1. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH LUẬN ÁN

1.1. Điều tra hiện trạng bệnh Phytophthora trên cây ăn quả có múi tại Cao Bằng.

1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, quy luật phát sinh gây hại của nấm Phytophthora spp. gây hại trên cây ăn quả có múi tại Cao Bằng.

1.3. Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật đối kháng nấm Phytophthora spp. gây bệnh thối rễ, chảy gôm trên cây ăn quả có múi tại Cao Bằng.

1.4. Đánh giá khả năng sử dụng vi sinh vật đối kháng phòng trừ bệnh Phytophthora trên cây ăn quả có múi tại Cao Bằng trong hệ thống quản lý tổng hợp cây trồng.

2. NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

2.1. Tại Cao Bằng đã phát hiện được 13 loài sinh vật gây hại trên cây ăn quả có múi. Bệnh thối rễ, chảy gôm được xác định là bệnh hại chính quan trọng trên cây ăn quả có múi tại Cao Bằng. Bệnh do các loài nấm Phytophthora gây ra. Bệnh gây hại trên tất cả các vùng trồng cây có múi ở Cao Bằng nhưng nặng nhất ở Trà Lĩnh.

2.2. Bệnh thối rễ, chảy gôm Phytophthora gây hại trên cây cam, quýt, bưởi vào tất cả các tháng trong năm nhưng gây hại mạnh nhất vào mùa mưa, từ tháng 8 đến tháng 11. Trong năm 2016, Quýt Trà Lĩnh và cam Trưng Vương bị bệnh nặng, tỷ lệ bệnh tương ứng 44,0 và 34,6% trong tháng 9. Cây vào giai đoạn kinh doanh bị bệnh nặng hơn so với cây giai đoạn vườn ươm và kiến thiết cơ bản. Mức độ bệnh của vườn cây ăn quả có múi tỉ lệ thuận với tuổi cây.

2.3. Từ 375 mẫu đất và các mẫu cam, quýt, bưởi bị bệnh thu thập được ở các vùng trồng cây ăn quả có múi khác nhau của Cao Bằng đã phân lập được 142 mẫu nấm Phytophthora. Dựa vào cách phát triển của tản nấm trên môi trường nuôi cấy, đặc điểm hình thái của sợi nấm, hình thái của các cơ quan sinh sản, kết hợp với kết quả của phản ứng PCR và giải trình tự gen, đã xác định được 3 loài nấm Phytophthora palmivora, P. nicotianae và P. citrophthora. là tác nhân gây bệnh thối rễ, chảy gôm trên cây ăn quả có múi tại Cao Bằng.

2.4. Nấm P. palmivora sinh trưởng, phát triển và hình thành bọc bào tử thích hợp nhất ở nhiệt độ 25oC, nấm P. nicotinanae là 30oC nấm P. citrophthora phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 20oC. Môi trường V8A, CRA và PDA, khoảng pH từ 6-7 thích hợp cho sự phát triển của cả 3 loài.

2.5. Từ 60 mẫu đất của các vườn cây ăn quả có múi ở Cao Bằng đã phân lập và tuyển chọn được 6 nguồn vi sinh vật có khả năng ức chế sự sinh trưởng của nấm Phytopthora trên môi trường từ 56- 88%. Đã tuyển chọn và định danh được 2 loài vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens (BHA12.2), B. methylotrophicus (BNB3.8) và 1 loài xạ khuẩn Streptomyces misionensis (STL2.7) có khả năng hạn chế sinh trưởng phát triển của nấm Phytophthora trong môi trường nuôi cấy từ 82,2-85,7%. Các loài VSV này đều có khả năng sinh tổng hợp Amylase, Cellulase, Chitinase, Beta- Glucanase, đồng hóa các loại đường D-glucose, Saccarose, tinh bột, Xellulose, Glycerol và Maltose. Cả 3 loài đều ở mức an toàn sinh học 1 không gây hại cho người và động vật được ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp . Các loài vi sinh vật này sinh trưởng và phát triển thích hợp trong khoảng nhiệt độ từ 25-300C và pH 7. Trong đất nhà lưới sau 3 tháng hiệu quả hạn chế nấm Phytophthora của chế phẩm CB-1 được sản xuất từ 3 loài B. methylotrophicus, S. misionensi và T. harzianum ở các liều lượng 2,5; 5,0 và 10,0g/chậu đạt từ 75,85 – 83,18%.

2.6. Trên vườn cam thuốc trừ nấm sinh học Actinovate 1SP và các chế phẩm sinh học Phyto-M, SH-BV1 và Trico-ĐHCT và CB -1 có hiệu quả phòng trừ bệnh thối rế chảy gôm Phytophthora từ 48,3 – 57,9% và làm giảm mật độ nấm Phytopthora trong đất vườn từ 63,4-73,9% sau 6 tháng. Đặc biệt chế phẩm CB-1 có hiệu lực trừ bệnh thối rễ chảy gôm trên cam Trưng Vương là 57,9% và hạn chế nấm Phytophthora trong đất vườn cam là 73,1%. Sau sử dụng 9 tháng trên cây quýt Trà Lĩnh chế phẩm CB-1 có hiệu quả phòng trừ bệnh thối rễ, chảy gôm là 71,8%.

2.7. Chế phẩm CB-1 có thể sử dụng để phòng chống bệnh thối rễ, chảy gôm bằng cách ủ với phân hữu cơ, bón trực tiếp cho cây hay hòa nước tưới cho cây. Sử dụng chế phẩm CB-1, ba lần vào các thời gian sau khi thu hoạch, trước mùa mưa và sau mùa mưa có hiệu quả phòng trừ nấm trong đất vườn đạt 79,3%. Cắt tỉa, vệ sinh vườn, bón phân hợp lý kết hợp với chế phẩm CB-1 có hiệu quả phòng trừ nấm trong đất vườn trên vườn cây có múi đạt 73,9% và tăng năng suất quả.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu bệnh do nấm Phytophthora spp. gây hại trên cây ăn quả có múi và biện pháp phòng chống theo hướng sinh học tại Cao Bằng

.zip
5.17 MB

Có thể bạn quan tâm