THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt rét và biện pháp phòng chống tăng cường tại vùng sốt rét có dân di biến động ở Bình Phước và Gia Lai (2016-2017), nhằm các mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Mô tả thực trạng sốt rét và yếu tố liên quan ở vùng sốt rét lưu hành có dân di biến động tại Bình Phước và Gia Lai, năm 2016.
2. Xác định đột biến gen K13 kháng artermisinin trên bệnh nhân nhiễm P. falciparum.
3. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp tăng cường phòng chống sốt rét tại vùng có dân di biến động
Họ và tên của nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Quân
Chuyên ngành: Dịch tễ học; Mã số: 972 01 17
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1. PGS. TS. Trần Thanh Dương;
Hướng dẫn 2. TS. Ngô Đức Thắng
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Thực trạng mắc sốt rét và các yếu tố liên quan ở vùng sốt rét lưu hành có dân di biến động tại Bình Phước và Gia Lai, năm 2016
Với 2008 mẫu điều tra về thực trạng mắc sốt rét, kết quả như sau:
– Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét chung là 2,04%, trong đó tại Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước là 3,12%, tại KrongPa tỉnh Gia Lai 0,92%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nam 3,09% và ở nữ là 1,12%. Tỷ lệ nhiễm Plasmodium falciparum chiếm 63,41%, Plasmodium vivax chiếm 36,59%.
– Đã xác nhận có mặt của các véc tơ truyền sốt rét An. minimus và An dirus tại xã Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập của huyện Bù Gia Mập. Có liên quan giữa mắc sốt rét và các yếu tố: Qua lại biên giới và ngủ trong rừng; Đi rừng, ngủ rừng; Làm việc và ngủ trong rừng
2. Đột biến gen K13 kháng artemisinin trên bệnh nhân nhiễm P. falciparum
Đã phát hiện 01 đột biến điểm C580Y với tỷ lệ 95% trên các mẫu P. falciparum thu thập tại Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước. Tỷ lệ đột biến gen K13 tại KrongPa tỉnh Gia Lai thấp hơn; Tỷ lệ đột biến điểm chung 83,33%; Phát hiện 2 đột biến điểm C580Y và P553L với tỷ lệ tương ứng 66,67% và 16,67%.
3. Hiệu quả một số biện pháp tăng cường phòng chống sốt rét tại vùng sốt rét lưu hành nặng có dân di biến động
Tỷ lệ người nhiễm ký sinh trùng sốt rét giảm từ 2,04% trước can thiệp giảm xuống 0,11% sau can thiêp tăng cường 12 tháng, hiệu quả 72,90%
Tỷ lệ hiểu biết của người dân về nguyên nhân mắc sốt rét tăng từ 67,48% lên 97,35%; Hiểu biết từng loại nguyên nhân mắc sốt rét tăng từ 89,66% lên 97,24%; Hiểu biết bệnh sốt rét có thể phòng chống được tăng từ 71,31% lên 90,48%; Hiểu biết về các biện pháp phòng chống sốt rét: Nằm màn tăng từ 89,66% lên 98,34%; Tẩm màn tăng từ 41,38% lên 59,45%. Thực hành ngủ màn tăng từ 80,14% lên 90,76%.