TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: “Nghiên cứu ảnh hưởng kết hợp của nhiệt độ với một số yếu tố sinh thái lên giáp xác chân chèo (copepoda)”
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản Mã số: 9620301
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Thủy Khóa: 2015
Họ và tên người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Lê Minh Hoàng; 2. TS. Đinh Văn Khương
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang
Nội dung đóng góp mới của luận án:
1. Nghiên cứu đã cung cấp thông tin mới về tác động của các yếu tố sinh thái quan trọng như độ mặn, chu kì quang, tia cực tím kết hợp với nhiệt độ đến sinh trưởng và sinh sản của hai loài copepda nhiệt đới Pseododiaptomus incisus và Oithona rigida. Kết quả của nghiên cứu có độ phân giải lớn thể hiện ở sự tác động của các yếu tố trên đến tất cả các giai đoạn của P. incisus và O. rigida và trên các thông số về hiệu quả sinh sản (sức sinh sản; tỷ lệ nở thành công; khả năng sản xuất nauplius). Kết quả của nghiên cứu là những thông tin quan trọng trong kỹ thuật nuôi sinh khối hai loài copepoda P. incisus và O. rigida.
2. Loài P. incisus sinh trưởng tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ 26 – 30°C, độ mặn 15-20 ppt; chu kì quang 12L:12D và 18L:6D. Hiệu quả sinh sản của P. incisus cao nhất trong điều kiện nhiệt độ 30°C, độ mặn 20ppt, chu kì quang 12L:12D và 18L:6D và UV0 (không có tia cực tím), UVA (bước sóng trong khoảng 350 – 400 nm).
3. Loài O. rigida trưởng tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ 26 – 30°C, độ mặn 25 30 ppt; chu kì quang 12L:12D và 18L:6D. Hiệu quả sinh sản của O. rigida cao nhất trong điều kiện sinh thái với nhiệt độ 30°C, độ mặn 30ppt, chu kì quang 12L:12D và 18L:6D và UVO, UVA.
4. Nghiên cứu đã quan sát tác động của ba loài tảo (Chaetoceros muelleri, Isochrysis galbana và Tetraselmis chui) với 3 mức mật độ cho mỗi loài tảo (160; 800 và 1.600 µg carbon/L) lên sinh trưởng và hiệu quả sinh sản của hai loài copepoda nhiệt đới P. incisus và O. rigida. Thông tin về nội dung này có ý nghĩa với việc nuôi sinh khối hai loài copepoda P. incisus và O. rigida. Loài P. incisus và O. rigida sinh trưởng và sinh sản tốt hơn khi được ăn tảo Isochrysis galbana và Chaetoceros muelleri với mật độ trong khoảng 800 – 1600 µgC/L.