THÔNG TIN VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên luận án: “Nghiên cứu đa dạng di truyền tập đoàn địa lan (Cymbidium) khu vực miền núi Đông Bắc Việt Nam phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống”
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng; Mã số: 9620111
Họ và tên NCS: Phạm Phương Thu
Khóa đào tạo: 2017
Người hướng dẫn khoa học
1. GS. TS. Ngô Xuân Bình
2. TS. Trần Ngọc Hùng
Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
1. Tóm tắt nội dung Luận án
– Mô tả và số hóa 20 đặc điểm hình thái của các mẫu giống lan kiếm, qua đó đánh giá đa dạng di truyền của tập đoàn 24 mẫu giống địa lan (cymbidium) vùng núi Đông Bắc bằng chỉ thị hình thái.
– Đánh giá đa dạng di truyền tập đoàn 24 mẫu giống địa lan thu được ở vùng núi Đông Bắc bằng giải trình tự gen rbcL.
– Kết quả nghiên cứu nhân giống lan kiếm Bạch ngọc và Bạch ngọc đuôi công thu được tại vùng núi Đông Bắc bằng phương pháp in vitro.
– Kết quả nghiên cứu cứu lai, tạo vật liệu khởi đầu từ một số mẫu giống lan kiếm khu vực miền núi Đông Bắc
2. Những kết quả mới của Luận án
– Đã mô tả 20 tính trạng hình thái, giải trình tự và xác định được 24 đoạn trình tự vùng lục lạp của 24 mẫu giống địa lan có sự tương đồng về trình tự nucleotide với 12 mẫu giống tham chiếu đã được công bố trên NCBI. Dựa vào kết quả so sánh trình tự nucleotide vùng lục lạp với marker rbcL – F/rbcL – R kết hợp với đặc điểm hình thái có thể nhận dạng chính xác được 19/24 mẫu giống địa lan.
– Đã xây dựng sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của tập đoàn 24 mẫu giống địa lan vùng núi Đông Bắc Việt Nam.
– Đã nhân giống in vitro hai nguồn gen quý có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên là loài địa lan Bạch Ngọc (Cymbidium mastersii) và Bạch Ngọc Đuôi Công (Cymbidium wenshanense). Đặc biệt, lần đầu tiên nhân giống thành công loài địa lan Bạch Ngọc (Cymbidium mastersii) bằng phương pháp in vitro từ vật liệu khởi đầu là các mẫu rễ cây Bạch Ngọc thu từ cây trưởng thành đang thời kỳ đẻ nhánh.
– Đã đánh giá khả năng đậu quả của 9 tổ hợp lai (♀ DL21 và ♂ DL15; ♀ DL19 và ♂ DL21, ♀ DL17 và ♂ DL2, ♀ DL2 và ♂ DL17, ♀ DL7 và ♂ DL17, ♀ DL17 và ♂ DL7, ♀ DL17 và ♂ DL19, ♀ DL2 và ♂ DL3, ♀ DL3 và ♂ DL2) từ 7 nguồn gen địa lan địa phương vùng núi Đông Bắc gồm Trần Mộng Xuân, Bạch Ngọc Đuôi Công, Kiếm Lá Giáo, Kiếm Trắng Tuyên Quang, Mạc Xuân Thái Nguyên, Kiếm Lô Hội, Kiếm Vàng. Có 3/9 tổ hợp lai đậu quả với thời gian quả tồn tại trên cây đến khi thu hoạch (≥6 tháng) gồm ♀ DL21 (Kiếm Vàng) x ♂ DL15 (Kiếm Trắng); ♀DL19 (Kiếm Lô Hội) x ♂DL21 (Kiếm Vàng), ♀DL17 (Mạc Xuân Thái Nguyên) x ♂DL19 (Kiếm Lô Hội). Trong đó có 2 tổ hợp lai cùng loài đó là các tổ hợp ♀ DL21 (Kiếm Vàng) x ♂ DL15 (Kiếm Trắng); ♀DL19 (Kiếm Lô Hội) x ♂DL21 (Kiếm Vàng) và một tổ hợp lai xa đã được lai tạo thành công giữa ♀DL17 (Mạc Xuân) x ♂DL19 (Kiếm Lô Hội).
– Đã khảo sát độ đa hình của 18 chỉ thị phân tử SSR giữa các cây bố, mẹ và thu được 7 chỉ thị có sự đa hình. Phân tích các mẫu giống thu từ 3 quần thể F1 bằng 3 chỉ thị cho sự đa hình đã khẳng định được một số cây F1 mang cả 2 alen của bố và mẹ. Qua đó có thể khẳng định đã lai tạo thành công giữa ♀ DL21 (Kiếm Vàng) x ♂ DL15 (Kiếm Trắng); ♀DL19 (Kiếm Lô Hội) x ♂DL21 (Kiếm Vàng), ♀DL17 (Mạc Xuân Thái Nguyên) x ♂DL19 (Kiếm Lô Hội) tạo ba quần thể lai F1, đây là nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn hay những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu
Tiếp tục đánh giá một số tính trạng liên quan đến hình dạng, màu sắc, kích thước và hương thơm hoa của các cây lai F1 trong những năm tiếp theo để chọn lọc được những mặt hoa độc đáo, có hương thơm và sai hoa đáp ứng nhu cầu hoa cảnh trong nước.