TÓM TẮT ĐIỂM MỚI VỀ LUẬN ÁN
Đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh xạ hình SPECT tưới máu cơ tim ở bệnh nhân sau tái tưới máu động mạch vành”
Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Mạnh Hà
Chuyên ngành: Nội Tim mạch
Mã số: 62.72.01.41
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Ngọc Hà – BVTWQÐ 108
Tên cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu khoa học Y – Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những điểm mới của luận án:
1/Tỉ lệ KXGS diện trung bình, diện rộng ở vùng cơ tim tương ứng nhánh đặt stent là 11,5%, 22,1% và tương ứng nhánh bắc cầu nối là 22,9%, 8,6%. Giá trị trung bình độ rộng KXGS là 16,5 ± 11,9 % cơ tim thất trái vàtỉ lệ BN độ rộng KXGS ≥ 10 là 65,1%.Tỉ lệ KXHP diện trung bình hoặc diện rộng ở vùng cơ tim tương ứng nhánh đặt stent là 12,3% và tương ứng nhánh bắc cầu nối là 37,1%. Tỉ lệ BN có KXHP diện trung bình hoặc diện rộng là 45,3%. Giá trị trung bình độ rộng KXHP là 5,5 ± 6,0 % cơ tim thất trái. Tỉ lệ BN có độ rộng KXHP ≥ 10 là 19,8%.
2/ 14/106 BN (13,2%) có XHTMCT sau tái tưới máu bình thường, không còn biểu hiện các KX như trước tái tưới máu. 75/106 BN (70,8%) trênXHTMCT sau tái tưới máu chỉ có KX ở vị trí tương ứng so với trước tái tưới máu ĐMV. 15 /106 BN (14,2%) trênXHTMCT sau tái tưới máu, xuất hiện thêm KX mới so với trước tái tưới máu ĐMV.
3/ 18,9% vùng cơ tim tương ứng với nhánh ĐMV đặt stent có KXGS diện rộng trên XHTMCT trước và sau can thiệp. 15,9% vùng cơ tim tương ứng với nhánh ĐMV được bắc cầu nối có KXGS diện rộng trên XHTMCT trước và sau phẫu thuật. Độ rộng KXGS sau tái tưới máu ĐMV có trung vị (bách phân vị 25 – 75%) là 14 (7 – 25) so với trước tái tưới máu là 16 (9 – 29). Giá trị trung bình độ rộng KXGS sau tái tưới máu ĐMV giảm có ý nghĩa thống kê so với trước tái tưới máu ĐMV (p < 0,01). Tỉ lệ BN có hiệu số độ rộng KXGS sau và trước tái tưới máu ĐMV ≥ 5 % cơ tim thất trái là 20,8% và hiệu số độ rộng KXGS sau và trước tái tưới máu ĐMV ≤ – 5% cơ tim thất trái là 34,9%.
4/ Tỉ lệ vùng cơ tim tương ứng ĐMV đặt stent có KXHP diện trung bình, diện rộng trước can thiệp là 35,2%, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với sau can thiệp là 11,5%, (p<0,0001). Độ rộng KXHP sau tái tưới máu ĐMV có trung vị (bách phân vị 25 – 75%) là 4,5 (1 – 7) so với trước tái tưới máu là 8.8 (4 – 11.8) Giá trị trung bình độ rộng KXHP sau tái tưới máu ĐMV là 5,5 ± 6,0 giảm có ý nghĩa thống kê so với trước tái tưới máu ĐMV là 8,7 ± 6,8 (p <0,001). Tỉ lệ BN có độ rộng KXHP ≥ 10 % giảm sau tái tưới máu ĐMV có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỉ lệ BN có hiệu số độ rộng KXHP sau và trước tái tưới máu ĐMV ≥ 5 % cơ tim thất trái là 17,0% và có hiệu số độ rộng KXHP sau và trước tái tưới máu ĐMV ≤ – 5 % cơ tim thất trái là 41,5%.