Luận án Nghiên cứu phẫu thuật nội soi cắt trực tràng kết hợp xạ trị ngắn ngày trước mổ điều trị ung thư biểu mô tuyến trực tràng Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu phẫu thuật nội soi cắt trực tràng kết hợp xạ trị ngắn ngày trước mổ điều trị ung thư biểu mô tuyến trực tràng

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 2 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu phẫu thuật nội soi cắt trực tràng kết hợp xạ trị ngắn ngày trước mổ điều trị ung thư biểu mô tuyến trực tràng”.

Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa

Mã số: 62720125

Họ và tên nghiên cứu sinh: NGUYỄN TÔ HOÀI

Họ và tên người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Triệu Triều Dương

2. PGS.TS. Lê Ngọc Hà

Cơ sở đào tạo: Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

Nghiên cứu 70 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III được xạ trị trước mổ ngắn ngày và phẫu thuật nội soi cắt bỏ mạc treo trực tràng, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 08/2015 đến 02/2019.

1. Về đặc điểm giai đoạn bệnh

Tỷ lệ u 1/3 giữa 50%, 1/3 dưới 50%. Đánh giá xâm lấn u trước mổ cT3 trên MRI 3.0 tesla và CT gặp tương ứng là 95,1% và 91,4%. Trên MRI di căn hạch mức cN0, cN1, cN2 gặp với tỷ lệ 16,4%, 47,5% và 36,1%. Trên CT cN0, cN1 và cN2 gặp 12,9%, 48,6% và 38,6%. Xếp giai đoạn bệnh trước mổ theo MRI gặp giai đoạn II, III tương ứng 16,4% và 83,6%, theo CT gặp giai đoạn II, III lần lượt là 12,9% và 87,1%. Đánh giá xâm lấn u sau mổ ypT1, ypT2, ypT3 và ypT4 gặp 1,4%, 12,9%, 84,3% và 1,4%. Di căn hạch sau mổ ypN0, ypN1 và ypN2 gặp 78,6%, 18,6% và 2,8%. Xếp giai đoạn bệnh sau mổ gặp giai đoạn I, II, III tương ứng là 14,3%, 64,3% và 21,4%.

2. Về kết quả phẫu thuật

Phẫu thuật cắt trước thấp chiếm 74,3%, phẫu thuật cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn chiếm 25,7%. Dẫn lưu hồi tràng 53,8%. Tỷ lệ tai biến 5,7%, biến chứng nặng sau mổ 12,1%. Thời gian mổ trung bình 134,1±32,4 phút. Ngày nằm viện sau mổ trung bình 10,8 ± 5,1 ngày. Mạc treo trực tràng được cắt bỏ hoàn toàn và gần hoàn toàn tương ứng là 63,6% và 36,4%. Diện cắt đầu xa trung bình 24,5 ± 13,6 mm, không còn tế bào u 98,0%. Diện cắt chu vi không còn tế bào u đạt 98,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 26,7 ± 9,6 tháng; thời gian sống thêm không bệnh 25,2 ± 10,9 tháng. Tỷ lệ tái phát 12,1%. Độc tính muộn gặp độ 3 là 12,9%.

Những đóng góp trên có tính thiết thực, giúp các phẫu thuật viên có thêm một lựa chọn trong chỉ định điều trị bệnh lý ung thư trực tràng. Kết quả nghiên cứu có những đóng góp mới, khẳng định tính an toàn, khả thi, hiệu quả, giảm tỷ lệ tai biến, biến chứng và đảm bảo những nguyên tắc về ung thư học của phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trong điều trị bệnh lý ung thư trực tràng.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu phẫu thuật nội soi cắt trực tràng kết hợp xạ trị ngắn ngày trước mổ điều trị ung thư biểu mô tuyến trực tràng

.zip
2.32 MB

Có thể bạn quan tâm