THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Thực trạng mắc sốt rét ở dân di biến động tại một số xã vùng sốt rét lưu hành nặng, hiệu quả can thiệp bằng “Điểm sốt rét” (2015-2016), nhằm các mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Mô tả thực trạng mắc sốt rét ở dân di biến động và một số yếu tố liên quan tại 4 xã vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Đắk Nông, năm 2015.
2. Hiệu quả can thiệp bằng “Điểm sốt rét” ở các xã nghiên cứu, năm 2016.
Họ và tên của nghiên cứu sinh: Nguyễn Quý Anh;
Chuyên ngành: Dịch tễ học; Mã số: 972 01 17
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1. PGS. TS. Lê Xuân Hùng;
Hướng dẫn 2. PGS.TS. Trần Thanh Dương.
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Thực trạng mắc sốt rét ở dân di biến động tại 8 thôn thuộc 4 xã vùng sốt rét lưu hành nặng huyện Cư Jút và Tuy Đức tỉnh Đắk Nông, năm 2015
Nghiên cứu ngang cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét lâm sàng là 1,94%, tỷ lệ bệnh nhân có ký sinh trùng sốt rét là 0,13%.
Nghiên cứu dọc cho thấy: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nam giới là 1,14% cao hơn ở nữ giới 0,53%. Tỷ lệ mắc ở nhóm người giao lưu qua biên giới là 2,35%, đi rừng là 1,30% và nhóm đi rẫy, ngủ rẫy là 0,73%.
2. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở dân di biến động
Những người không hiểu biết đúng nguyên nhân truyền bệnh sốt rét là muỗi có nguy cơ mắc sốt rét 10,24 lần so với người hiểu đúng. Không hiểu đúng về bệnh sốt rét có thể phòng tránh có nguy cơ mắc sốt rét 8,45 lần so với người hiểu đúng; Không ngủ màn thường xuyên có nguy cơ mắc sốt rét cao gấp 5,94 lần so với những người có ngủ màn thường xuyên; Người đi rừng thường xuyên có nguy cơ mắc sốt rét cao gấp 26,01 lần so với người không đi rừng.
3. Hiệu quả can thiệp bằng “Điểm sốt rét” tại 2 xã Đắk Wil và Cư Knia, huyện Cư Jút, Đắk Nông
Nghiên cứu ngang: Trước can thiệp tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm can thiệp là 0,25%, sau can thiệp giảm xuống còn 0%.
Nghiên cứu đọc: Nhóm can thiệp, tỷ lệ mắc mới ở dân di biến động là 1,13% năm giảm xuống còn 0,46%; ở nhóm chứng, tỷ lệ này tăng từ 0,77% năm lên 1,46%. Hiệu quả can thiệp là 152,23%.
Hiệu quả truyền thông thay đổi hành vi ở nhóm can thiệp: Hiểu biết đúng về nguyên nhân truyền bệnh sốt rét đã tăng từ 65,92% lên 96,09%, hiệu quả can thiệp là 23,31%; Hiểu biết đúng về phòng bệnh sốt rét đã tăng từ 61,19% lên 96,09%. Hiệu quả can thiệp là 26,64%. Thực hành ngủ màn thường xuyên của người dân tăng từ 73,88% lên 96,35%. Hiệu quả can thiệp là 13,56%.
Kinh phí để duy trì một “Điểm sốt rét” trung bình là 3.440.000đ/tháng. Có 90,89% người được điều tra trả lời cần duy trì “Điểm sốt rét” để hỗ trợ cộng đồng.