NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
1. Thông tin chung
– Tên đề tài luận án và cơ sở đào tạo
+ Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu cơ sở khoa học để phục hồi rừng trên núi đá vôi tại vườn quốc gia Cát Bà”
+ Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Lâm nghiệp
– Nghiên cứu sinh
+ Họ tên NCS: Lê Hồng Liên
+ Khóa đào tạo NCS: 2017 -2021
+ Ngành: Lâm sinh; Mã số: 9.62.62.05
– Người hướng dẫn khoa học
+ Họ tên người hướng dẫn khoa học: Bùi Thế Đồi
+ Chức danh khoa học: Phó giáo sư, học vị: Tiến sĩ
+ Đơn vị công tác: Trường Đại học Lâm nghiệp
2. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án
– Về mặt học thuật: Xác định được 7 kiểu phụ rừng và 21 quần xã thực vật rừng (QXTVR) dựa trên những đặc trưng cụ thể về lập địa, thảm thực vật (cấu trúc tầng cây cao và số lượng, chất lượng cây tái sinh), các chỉ số đa dạng sinh học (ĐDSH) trong mối tương tác với các tác động kinh tế – xã hội tại Vườn Quốc gia (VQG) Cát Bà.
– Về mặt lý luận: Phân chia mức độ phục hồi và xây dựng được bản đồ phân bố của 7 kiểu phụ rừng và 21 QXTVR; từ đó đề xuất được một số giải pháp phục hồi cho từng kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôi, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên rừng tại VQG Cát Bà.
– Những luận điểm mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án:
Rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà thuộc Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (Rkx) và được chia thành 7 kiểu phụ rừng dựa trên những đặc trưng cụ thể về lập địa, thảm thực vật (cấu trúc tầng cây cao và số lượng, chất lượng cây tái sinh), các chỉ số ĐDSH trong mối tương tác với các tác động kinh tế – xã hội trong quá khứ và hiện tại, gồm: (1) Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất đá vôi xương xẩu ít bị tác động (I.Đk1); (2) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi xương xẩu (I.Np1-1); (3) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác chọn (I.Np1-2; (4) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác mạnh (I.Np1-; (5) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi phục hồi sau khai thác kiệt (I.Np1-4); (6) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi thoái hoá chân núi sau khai thác (I.Np2-1) và (7) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi thoái hoá sau nương rẫy (I.Np2-2).
Các kiểu phụ rừng có phân bố không tập trung, dàn trải trên toàn bộ diện tích của VQG: vùng lõi (I.Đk1, I.NP1-1, I.NP1-2 và I.NP1-3) và vùng đệm (I.NP1-4, I.Np2-1 và I.Np2-2); cấu trúc và độ đa dạng của các kiểu phụ rừng biến đổi tùy theo đặc điểm phân bố, sinh thái và ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế – xã hội (các kiểu phụ rừng ở vùng lõi có những đặc trưng về cấu trúc sinh thái, động thái tái sinh, động thái phục hồi đa dạng loài thực vật tốt hơn so với các kiểu phụ rừng ở vùng đệm).
Các kiểu phụ rừng được xếp vào 7 mức độ phục hồi khác nhau: S0 là rừng đã ổn định cả về cấu trúc và độ đa dạng (I.Đk1); S1 đến S5 là rừng đã phục hồi về cấu trúc và độ đa dạng ở các mức độ khác nhau (đa số các kiểu phụ rừng); S6 là rừng chưa phục hồi cả về cấu trúc và độ đa dạng (I.Np2-2).
Các giải pháp phục hồi rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà, gồm: (1) về kỹ thuật (tập trung vào khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung và làm giàu rừng); (2) về kinh tế, xã hội và thể chế, chính sách (tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; thu hút người dân tham gia vào quản lý rừng; chia sẻ lợi ích từ rừng đảm bảo công bằng và minh bạch, tạo cơ hội cho người dân có thu nhập bằng các hoạt động lâm nghiệp).