TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài Luận án Tiến sĩ: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Mycoplasma, Klebsiella, Escherichia coli phân lập từ bò sữa viêm vú tại trang trại TH và biện pháp phòng, trị”.
Ngành: Ký sinh trùng & Vi sinh vật học thú y; Mã số: 9.64.01.04
Họ và tên NCS: Trần Trung Mỹ
Khóa đào tạo: Năm 2021 – 2024
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đặng Xuân Bình
TS. Đặng Thị Mai Lan
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã có những kết luận về những kết quả mới như sau:
Xác định được bò sữa ở các trang trại thuộc Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH mắc bệnh viêm vú với tỷ lệ 34,8%/ năm, tần suất mắc bệnh từ 1 đến 6 lần, bò sữa mắc bệnh viêm vú thể nhẹ chiếm 60,2%, thể vừa là 30,5% và thể nặng là 9,3%.
Lần đầu tiên xác định được tỷ lệ phân lập vi khuẩn M. bovis là 3,6% từ bò bị viêm vú. Vi khuẩn này có mang gen uvrC đặc trưng và một số gen độc lực như TrmFO, Mbov2. Vi khuẩn mẫn cảm trung bình với kháng sinh oxytetracycline, florfenicol, tulathromycin và kháng sinh tylosin. Đã xác định được 100% vi khuẩn mang gen rrs3 liên quan tới tính kháng kháng sinh của chúng.
Xác định được vi khuẩn Klebsiella chiếm 21,1% ở bò bị viêm vú và 3,3% từ bò không viêm vú. Vi khuẩn Klebsiella mang gen gyrA đặc trưng, 4% chủng mang gen K1, 100% fimH và 98% entB, không phát hiện các gen K2, magA, rmpA, và iutA. Vi khuẩn này kháng SUX và LIN, kháng các loại kháng sinh khác từ 2% đến 94%, mẫn cảm với GEN và EFT. Có 94% chủng là đa kháng, và 100% không sản sinh men ESBL. Đối với các gen kháng kháng sinh, 100% mang gen acrAKp và tetA, 94% blaSHV, 8% blaNDM, 4% sul1, 2% sul2 và không mang các gen blaTEM, blaCTX-M-3, blaKPC, blaIMP, tetB và qnrA.
Xác định được vi khuẩn E. coli chiếm 7,6%, mang gen malB đặc trưng. Đã phát hiện 4% số chủng mang gen eae, 2% iutA, 6% stx2 và không mang gen F41, F5, iroN, stx1. Vi khuẩn kháng 100% với SUX và SUX, kháng các loại kháng sinh khác từ 2% đến 90%, mẫn cảm với GEN. Xác định được 46% số chủng là đa kháng, không sản sinh men ESBL. Đối với các gen kháng kháng sinh, các chủng vi khuẩn mang 4 gen gồm 12% tetA và tetB, 26% sul1, 30% sul2, không mang các gen blaSHV; blaOXA48; blaKPC; DHFR-I hay qnrA.
Xác định được một số biện pháp phòng bệnh viêm vú bò sữa có hiệu quả gồm dùng bã tách ủ nhanh qua hệ thống BRU làm nền chuồng, sử dụng hóa chất sát trùng núm vú với nồng độ 1:4, tiêm vắc xin Rotatec J5, sử dụng Teatseal khi cạn sữa.
Xác định được tỷ lệ điều trị khỏi của phác đồ 1 đối thể nhẹ là 85,7%, phác đồ 2 với thể vừa là 63,3%, phác đồ 3 cho thể nặng là 45,9%. Bò bị viêm vú do Klebsiella có tỷ lệ khỏi mầm bệnh là 31,9% và loại thải chiếm tỷ lệ 27,7%, kết quả này ở bò mắc viêm vú do E. coli là 46,9% và 19,1%.
Đề xuất được biện pháp phòng trị bệnh viêm vú bò sữa tổng hợp gồm phòng bệnh (3 biện pháp quản lý, 5 biện pháp kỹ thuật), trị bệnh (4 yếu tố kỹ thuật).
CÁC ỨNG DỤNG, KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN HOẶC NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
* Khả năng ứng dụng trong thực tiễn
Là công trình nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về bệnh viêm vú bò sữa, xác định được tỷ lệ mắc bệnh, đặc điểm sinh học của vi khuẩn M. bovis, Klebsiella, E. coli tại các trang trại TH.
Xác định được biện pháp phòng bệnh cũng như hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh viêm vú bò sữa có hiệu quả có thể áp dụng được trong thực tiễn tại trang trại TH.
Là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi bò sữa áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh viêm vú bò sữa, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra, góp phần bảo vệ sức khỏe đàn bò sữa.
Kết quả đề tài luận án là tài liệu tham khảo có giá trị trong đào tạo, nghiên cứu khoa học ở các trường Đại học, Cao đẳng và Viện nghiên cứu chuyên ngành.
* Những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu
Nghiên cứu sâu về đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn M. bovis, Klebsiella, E. coli cũng như bào chế các chế phẩm sinh học để phòng bệnh viêm vú do các vi khuẩn này gây ra… là những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới.