NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: “Nghiên cứu đáp ứng lâm sàng sinh hoá virus và mức độ xơ hoá gan ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B điều trị bằng entecavir”.
Ngành: Nội khoa
Mã số: 9 72 01 07
Họ và tên nghiên cứu sinh: ĐOÀN HIẾU TRUNG
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN XUÂN CHƯƠNG
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y dược Huế, Đại học Huế.
Xơ gan do virus viêm gan B (HBV) là một bệnh lý phổ biến ở nước ta. Gần đây với sự tiến bộ của khoa học, nhiều nghiên cứu đã chứng minh vẫn tồn tại phổ biến sự nhân lên của HBV ở bệnh nhân xơ gan, và quan trọng hơn là điều trị ức chế HBV sẽ giúp thoái triển xơ gan, ngăn ngừa biến chứng, trì hoãn nhu cầu ghép gan và kéo dài thời gian sống.
Đây là luận án đầu tiên ở Việt Nam đánh giá khá toàn diện về hiệu quả của entecavir ở bệnh nhân xơ gan do HBV và sử dụng các kỹ thuật không xâm nhập (kỹ thuật ARFI và chỉ số APRI) để theo dõi cải thiện mức độ xơ hoá gan trong quá trình điều trị.
Kết quả nghiên cứu đóng góp thêm bằng chứng về hiệu quả của entecavir trong điều trị xơ gan do HBV bao gồm cải thiện các triệu chứng lâm sàng, giảm có ý nghĩa điểm Child-Pugh, đa số bệnh nhân ổn định hoặc giảm ít nhất 1 độ giãn tĩnh mạch thực quản sau 18 tháng điều trị. Đặc biệt, hiệu quả kháng virus là không khác nhau giữa 2 nhóm xơ gan Child A và Child B,C. Tuy nhiên, sự cải thiện về sinh hoá như hoạt độ AST, ALT, nồng độ albumin và bilirubin toàn phần huyết thanh thì đa số ở nhóm Child A có tỷ lệ cao hơn và cải thiện sớm hơn so với nhóm Child B,C. Đáng chú ý, có sự giảm có ý nghĩa vận tốc sóng biến dạng và chỉ số APRI theo thời gian điều trị, có 40% bệnh nhân giảm ít nhất 1 mức độ xơ hoá gan (từ F4 xuống ≤ F3) sau 18 tháng điều trị và ngay cả nhóm xơ gan Child B,C cũng có 21,4% cải thiện mức độ xơ hoá gan. Vì vậy, có thể khẳng định rằng xơ hoá gan và thậm chí xơ gan vẫn có khả năng đảo ngược nếu nguyên nhân được ức chế hoặc loại bỏ.
Quang trọng hơn, chúng tối xác định được 4 yếu tố độc lập trước điều trị dự báo cải thiện mức độ xơ hóa gan khi điều trị kháng virus lâu dài, bao gồm: nồng độ albumin > 32,4 g/l (OR 6,33; 95% CI 1,11 35,98; p < 0,05), tải lượng HBV DNA > 14.137 IU/mL (OR 8,12; 95% CI 1,79 – 36,84; p < 0,01), Child-Pugh ≤ 6 điểm (OR 14,70; 95% CI 1,54 140,75; p < 0,05) và SWV ≤ 1,98 m/s (OR 5,37; 95% CI 1,49 – 19,32; p < 0,01). Từ đó sẽ góp thêm các bằng chứng để các nhà lâm sàng có thể dự đoán về hiệu quả điều trị và giải thích để người bệnh có niềm tin vào một kết quả khả quan trong tương lai.