THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: Nghiên cứu lâm sàng, nội soi rò xoang lê tái phát và đánh giá hiệu quả phương pháp đóng miệng lỗ rò xoang lê.
Mã số: 62.72.01.55 Chuyên ngành: Tai Mũi Họng
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Nhật Linh Người hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Tuấn Cảnh
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà nội
Những kết luận mới của luận án:
– Nhóm tuổi khởi phát hay gặp: 1-3t (42%) và 5-7t (28%). Tỷ lệ nam/nữ =1/1.
– Hay gặp các đợt bệnh vào tháng 6, 7 và tháng 10, 11 với biểu hiện viêm tấy (98%) và áp xe cổ bên (70%)
– Khối sẹo xơ (69%) và lỗ rò ngoài da (11%) chỉ gặp ở các BN bị đợt tái diễn vị trí thường ở bờ trước cơ ức đòn chũm.
– Mủ trong ổ áp xe đa số có mùi thối khẳn (82%).
– Lỗ rò đa số gặp ở bên trái (91.1%) và ở đáy xoang lê (87.8%).
– Đặc điểm lỗ rò thường là lỗ rò đơn thuần (81.1%), hiếm gặp có mủ/thức ăn (8.9%). Chỉ gặp lỗ rò xơ sẹo, có tổ chức hạt… ở nhóm BN bị đợt tái diễn (14.5%).
– Tỷ lệ âm tính giả khi soi tìm lỗ rò là 7.8%.
– Hiệu quả phương pháp đóng miệng lỗ rò (cụ thể ở đây là gây xơ hóa miệng lỗ rò): Thời gian rút ngắn (15.02 phút). Triệu chứng khó chịu sau mổ hay gặp là nôn, buồn nôn (27.8%) và khàn tiếng tạm thời (6.7%). Tỷ lệ biến chứng rất thấp (2.2%) và không phải can thiệp xử lý. Tỷ lệ thành công sau khi gây xơ hóa lần 1 là 92.2%, sau khi gây xơ hóa lần 2 là 100%. Nếu can thiệp sớm và đúng sẽ không để lại sẹo cổ (12.2%).
– Các yếu tố ảnh hưởng kết quả: Không giải quyết triệt để ổ viêm/áp xe, cấu tạo giải phẫu xoang lê hẹp và sâu, khó bộc lộ đáy.
– Đánh giá kết quả (sau theo dõi trên lâm sàng 25.6 tháng): 12.22% rất tốt, 80% tốt và 7.78% trung bình.