Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản và sinh sản nhân tạo trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamarck, 1819) Lưu

Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản và sinh sản nhân tạo trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamarck, 1819)

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản và sinh sản nhân tạo trai tại thượng vày (Tridacna squamosa Lamarek, 1819)

Ngành: Nuôi trồng thuỷ sàn                       Mã số: 9620301

Nghiên cứu sinh: Phùng Bảy                  Khoá: 2017

Người hướng dẫn:

1. TS. Nguyễn Văn Minh

2. TS. Ngô Anh Tuấn

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang

Nội dung:

1. Luận án đã nghiên cứu đầy đủ và chi tiết một số đặc điểm sinh học sinh sản của trai tai tượng vây: tuyến sinh dục phát triển qua 5 giai đoạn; kích thước thành thục sinh dục lần đầu của trai theo chiều dài là 19,1 cm; mùa vụ sinh sản từ tháng 5 tới tháng 8 hàng năm; sức sinh sản tuyệt đối là 5.211.900±167 trứng cá thể cái, sức sinh sản tương đối là 2.035±44 trứng/g khối lượng toàn thân và 8.968±323 trứng/g khối lượng thân mềm.

2. Luận án đã xây dựng các cơ sở khoa học cho sinh sản nhân tạo trai tai tượng vày. Cường độ ánh sáng 2.000-4.000 lux là phù hợp trong nuôi vỗ thành thục; kích thích sinh sản bằng phương pháp phơi khô và tạo dòng chảy: độ mặn 30-33ppt, mật độ ương 3-5 ấu trùng chữ D/mL, thức ăn là sự kết hợp các loài vi tảo Nannochloropsis oculata, Chaetoceros muelleri và Isochrysis galbana với mật độ cho ăn 15.000 tế bào/mL (với tỷ lệ 1:1:1), mật độ cấp tảo cộng sinh (Symbiodinium microadriaticum) 5.000 tế bào/mL là thích hợp trong ương nuôi ấu trùng trai tai tượng vảy, giai đoạn sống trôi nổi. Độ mặn 30-33 ppt, ánh sáng 2.000-4.000 lux và vật bám là đá san hô chết là thích hợp trong ương nuôi trai tai tượng vảy, giai đoạn, ấu trùng đã bám đáy.

3. Qua 4 đợt thực nghiệm sản xuất giống trai tai tượng vảy, đề tài đã thu được kết quả: tỷ lệ thành thục 78,32±6,91%; tỷ lệ thụ tỉnh là 70,04 ± 1,01%; tỷ lệ nở là 65,42 ± 0,87%; tỷ lệ sống từ ấu trùng chữ D đến con giống 2 cm là 3,98%; tổng số lượng con giống thu được 8.725.986 con.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản và sinh sản nhân tạo trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamarck, 1819)

.zip
7.88 MB

Có thể bạn quan tâm