THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự phát triển tâm vận động của trẻ sơ sinh viêm màng não do vi khuẩn điều trị tại Trung tâm sơ sinh – Bệnh viện Nhi Trung ương (2021 – 2023)” với ba mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định căn nguyên vi khuẩn gây viêm màng não ở trẻ sơ sinh tại Trung tâm Sơ sinh – Bệnh viện Nhi Trung Ương (2021-2023).
2. Xác định một số yếu tố tiên lượng tử vong ở trẻ sơ sinh viêm màng não do vi khuẩn.
3. Đánh giá sự phát triển về tâm vận động của trẻ sơ sinh bị viêm màng não do vi khuẩn điều trị tại Trung tâm Sơ sinh – Bệnh viện Nhi Trung ương (2021-2023).
Họ và tên của nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Lam Hồng; Chuyên ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới; Mã số: 972 01 09;
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1. PGS. TS. Phùng Thị Bích Thủy
Hướng dẫn 2. PGS. TS. Khu Thị Khánh Dung
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án: Nghiên cứu 123 trẻ sơ sinh viêm màng não do vi khuẩn điều trị tại Trung tâm Sơ sinh – Bệnh viện Nhi Trung ương, chúng tôi rút ra kết luận sau:
Đặc điểm lâm sàng: Sốt là triệu chứng lâm sàng thường gặp với 48% và chủ yếu xảy ra ở nhóm trẻ đủ tháng (83,9% so với 17,9%). Triệu chứng thần kinh: bao gồm thay đổi tri giác, co giật, tăng/giảm trương lực cơ, thóp phồng. Trong đó, li bì 44,7% chủ yếu ở trẻ đẻ non, co giật 13% và tăng trương lực cơ 12,2% thường gặp ở trẻ đủ tháng.
Đặc điểm cận lâm sàng: Xét nghiệm huyết học và sinh hóa: chỉ số tiểu cầu giảm gặp ở 71,6% trẻ đẻ non, gấp 3 lần so với trẻ đủ tháng (21,4%). Trẻ có chỉ số CRP cao (> 20 mg/l) chiếm 83,7%. Xét nghiệm dịch não tủy: 33,4% có tế bào tăng cao > 1000/mm3, 91,9% có Protein tăng. Xét nghiệm vi sinh: tỷ lệ nuôi cấy máu cao nhất (82,1%), sau đó là PCR (40%) và thấp nhất là nuôi cấy dịch não tủy (19,5%). Tỷ lệ nuôi cấy âm tính của nhóm dùng kháng sinh cao hơn hẳn nhóm chưa dùng (88,4% so với 53,6%).
Căn nguyên vi khuẩn: Kết quả nuôi cấy máu: gram âm gặp nhiều nhất là K. pneumoniae (25,2%), E. coli (11,4%), S. marcescens (9,8%), ít gặp hơn: E. meningoseptica, Enterobacteriaceae, S. maltophilia, P. mirabilis, R. planticola, Gram dương: chiếm tỷ lệ cao nhất là GBS (12,2%), sau đó là S. aureus (6,5%). Nuôi cấy DNT chủ yếu là GBS (6,5%), E. meningoseptica (5,7%), E. coli (3,3%) và ít gặp hơn là K. pneumoniae, S. gallolyticus, E. faecium. PCR dịch não tủy chỉ tìm thấy 2 vi khuẩn GBS và E. coli.
Yếu tố tiện lượng tử vong: tổng số có 21/123 (17,1%) trẻ sơ sinh viêm màng não do vi khuẩn tử vong trong quá trình điều trị. Phân tích đa biến có 2 chỉ số là cân nặng thấp < 2500 gr (OR=13,38, KTC 1,08 -165,52) và bạch cầu trong máu ngoại vi < 5 x 109/1 (OR= 5,34, KTC 1,24 – 23,5) làm tăng nguy cơ từ vong ở nhóm trẻ sơ sinh viêm màng não do vi khuẩn.
Thang điểm BINS phù hợp và có thể áp dụng tại các cơ sở chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh để đánh giá nguy cơ chậm phát triển ở trẻ sơ sinh viêm màng não do vi khuẩn tại Việt Nam.