Luận án Hiệu quả phẫu thuật tạo hình trong hẹp niệu đạo sau dựa vào hình thái tổn thương Lưu VIP

Luận án Hiệu quả phẫu thuật tạo hình trong hẹp niệu đạo sau dựa vào hình thái tổn thương

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 29 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: “Hiệu quả phẫu thuật tạo hình trong hẹp niệu đạo sau dựa vào hình thái tổn thương”

Chuyên ngành: Ngoại thận và tiết niệu

Mã số: 62720126

Họ và tên nghiên cứu sinh: TRÀ ANH DUY

Họ và tên người hướng dẫn:

1. GS.TS. TRẦN NGỌC SINH

2. PGS.TS. NGUYỄN PHÚC CẢM HOÀNG

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Từ 01/2007 đến 12/2015, 74 trường hợp phẫu thuật tạo hình trong hẹp niệu đạo sau với 5 nhóm kỹ thuật tùy thuộc vào hình thái tổn thương, tỉ lệ thành công chung qua 24 tháng theo dõi là 83,8%. Trong đó, tỉ lệ thành công: 18 trường hợp nhóm 1 di động niệu đạo hành (83,3%), 20 trường hợp nhóm 2 với tách giữa 2 thể hang (85%), 12 trường hợp nhóm 3 với cắt phần dưới xương mu (83,3%), 8 trường hợp nhóm 4 với tạo đường đi mới cho niệu đạo (75%), 16 trường hợp nhóm 5 với mảnh ghép niêm mạc miệng (87,5%).

Tỉ lệ các tai biến, biến chứng: thùng trực tràng trong phẫu thuật (0%), tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật (0%), nhiễm khuẩn vùng mổ (29,7%), tụ máu vùng mổ (5,4%), rối loạn cương sau 24 tháng (62,5%). Rối loạn cương mức độ nhẹ đến trung bình là thường gặp (43,8%).

Các yếu tố chính làm tiêu chí để phân nhóm hình thái tổn thương như: Khoảng cách giữa hai đầu đoạn niệu đạo hẹp, độ chun giãn của niệu đạo hành, mức độ mô xơ sẹo vùng mỗ, đường đi của niệu đạo hành.

2. Ngoài các yếu tố làm tiêu chí để phân nhóm hình thái tổn thương như trên, chưa xác định thêm các yếu tố khác ảnh hưởng đến tỉ lệ thành công của phương pháp phẫu thuật tạo hình niệu đạo:

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thành công và tỉ lệ thất bại về các yếu tố: tuổi (p=0,1384), thời gian phẫu thuật (p=0,2581), Chiều dài đoạn hẹp (p=0,5344), lượng máu mất (p=0,2838).

– Các biến chứng sau mổ liên quan không có ý nghĩa thống kê với tình trạng tái hẹp sau phẫu thuật: tụ máu (p=1,00), nhiễm khuẩn vùng mổ (p=1,00), sốt (p=0,4166), cấy nước tiểu (p=0,5152), biến chứng khác (chảy máu vùng mổ, sưng nề bìu, tiêu chảy hậu phẫu,p=1).

Chưa ghi nhận các yếu tố nguy cơ của phẫu thuật thất bại trong phân tích hồi quy đơn biến và đa biến: tuổi (OR = 0,98, p=0,312), lý do nhập viện (OR= 0,5, p=0,395), nguyên nhân hẹp (OR=0,53, p= 0,372), chiều dài đoạn hẹp (OR=0,92, p= 0,644), điều trị hẹp niệu đạo trước đó (OR = 1,10, p = 0,886).

Tải tài liệu

1.

Luận án Hiệu quả phẫu thuật tạo hình trong hẹp niệu đạo sau dựa vào hình thái tổn thương

.zip
6.75 MB

Có thể bạn quan tâm