Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị hội chứng ống cổ tay Lưu

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị hội chứng ống cổ tay

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 8 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị hội chứng ống cổ tay”

Mã số: 62720129; Chuyên ngành: Ngoại Chấn thương chỉnh hình và tạo hình

Nghiên cứu sinh: Ma Ngọc Thành

Người hướng dẫn: GS-TS Trần Trung Dũng

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

– Phẫu tích xác tươi và đo các chỉ số vùng ống cổ tay (OCT), nghiên cứu thực hiện trên 20 bàn tay (10 xác). Kết quả có ý nghĩa ứng dụng trong phẫu thuật là:

+ Khoảng cách từ nếp lằn cổ tay đến bờ dưới dây chằng ngang cổ tay (DCNCT): 31 mm (cao nhất: 34,2 mm), từ nếp lằn cổ tay đến cung mạch gan tay nông là 43,6 mm (thấp nhất là: 37,9 mm), vì vậy khi phẫu thuật không đưa lưỡi dao vào sâu trong OCT quá 35 mm.

+ Khoảng cách từ bờ dưới DCNCT đến cung mạch gan tay nông là 12,7 mm, từ bờ dưới DCNCT đến Kaplan’s line là 10 mm, vì vậy cần xác định đường này trước mổ, đặt ngón cái vào đường này, không để dao đi quá sâu.

+ Khoảng cách từ bó mạch thần kinh trụ tới đường kẻ dọc: ở bờ trên DCNCT: 5,8 mm; ở bờ dưới DCNCT: 4,4 mm, nên khi cắt dao hướng về khe ngón 3-4.

+ Chỗ dày nhất DCNCT 2,9 mm, vì thế có thể cắt hết trong 1 lần cắt.

– Áp dụng nghiên cứu về giải phẫu để thực hiện phẫu thuật nội soi giải phóng OCT trên 200 tay, kết quả hồi phục trên lâm sàng và điện cơ tốt, an toàn.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị hội chứng ống cổ tay

.zip
6.23 MB

Có thể bạn quan tâm