THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Phân tích chi phí – hiệu quả của một số phác đồ điều trị đái tháo đường típ 2 tại Việt Nam.
Chuyên ngành: Tổ chức quản lý Dược
Mã số: 62720412
Họ và tên nghiên cứu sinh: Kiều Thị Tuyết Mai
Khóa: 2015
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Dược Hà Nội
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
Đái tháo đường (ĐTĐ) là căn bệnh mạn tính, hiện đang gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu và những năm gần đây có xu hướng trở nên ngày càng phổ biến ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nhu cầu chi trả trong khám chữa bệnh ĐTĐ ngày càng tăng, nhiều loại thuốc mới gia nhập thị trường, cho thấy sự cần thiết phải có chính sách lựa chọn thuốc hợp lí, khách quan và khoa học, hướng nguồn tiền vào loại thuốc có ưu thế về chi phí – hiệu quả. Gánh nặng kinh tế đang đặt ra vấn đề đối với các các cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm, rằng liệu chúng ta có đủ khả năng và nguồn lực đưa các thuốc mới hơn, hiệu quả hơn nhưng lại đắt đỏ hơn này vào cùng vị trí chi trả với các thuốc cũ hay không. Chính vì vậy, nghiên cứu được thực hiện, nhằm cung cấp bằng chứng khoa học về chi phí- hiệu quả của một số thuốc điều trị đái tháo đường trong bối cảnh Việt Nam. Kết quả cho thấy:
Chi phí bệnh tật do đái tháo đường gây ra cho bệnh nhân và xã hội là rất lớn. Đặc biệt, chiếm thành phần không nhỏ trong đó là gánh nặng của các biến chứng. Kiểm soát tốt các biến chứng của bệnh đái tháo đường là giúp làm giảm gánh nặng bệnh tật cho bệnh nhân và giảm cả chi tiêu y tế cho xã hội.
Đề tài đã phát triển một mô hình phân tích quyết định bao gồm ba mô hình Markov, mỗi mô hình mô phỏng diễn biến lâm sàng của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bắt đầu khi họ sử dụng phác đồ phối hợp hai thuốc điều trị ĐTĐ đường uống cho đến khi chết. Mô hình bao gồm phác đồ metformin+ sulfonylure, metformin+ DPP-4i hoặc metformin+ SGLT-2. Sử dụng mô hình này có thể đánh giá chi phí hiệu quả của 3 phác đồ điều trị kết hợp cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 theo quan điểm xã hội.
Khi tính toán trên quan điểm xã hội, với các chi phí xã hội sẽ mất đi do ĐTĐ và biến chứng, SGLT-2 là phác đồ tối ưu nhất về chi phí hiệu quả. So sánh với phác đồ DPP-4i, SGLT-2 có ICER là 60 triệu đồng/QALY – đạt chi phí hiệu quả với giá trị sát với ngưỡng 1 lần GDP bình quân đầu người (53,5 triệu đồng). So sánh với phác đồ metformin+sulfonylure, SGLT-2 có ICER thu được là 81 triệu đồng/QALY. Thậm chí, khi giá của biệt dược gốc SGLT-2 cao hơn giá thuốc trung bình của sulfonylure và DPP-4i rất nhiều, SGLT-2 vẫn có tỉ số gia tăng chi phí-hiệu quả thấp hơn ngưỡng chi trả 3 lần GDP bình quân đầu người của Việt Nam.
Dựa vào các kết quả trên, đề tài đưa ra đề xuất Bộ Y tế cân nhắc mở rộng chi trả phạm vi chi trả cho các thuốc thuộc nhóm DPP-4i và SGLT-2 xuống tới bệnh viện tuyến huyện để người bệnh tại các cơ sở y tế tuyến dưới được sử dụng thuốc tối ưu với tình trạng bệnh của mình.