TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ hs-CRP IL-17A và hiệu quả điều trị bệnh vảy vến thông thường bằng Secukinumab
Chuyên ngành: Da Liễu
Mã số: 62720152
Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Nguyên Ánh Tú
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Đặng Văn Em
2. TS. Nguyễn Trọng Hào
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
1. Một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường
– Tuổi khởi phát bệnh trung bình là 41,72.
– 20,0% bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh vảy nến
– Stress tâm lý là yếu tố thường gặp nhất gây khởi phát, tái phát hay làm vảy nến trở nặng chiếm 44,0%.
– Cách phân bố thương tổn: đối xứng 90,0%, ở da đầu 85,33%, móng 89,33%, vùng nếp gấp 20,0%.
– PASI trungbình: 19,39
– Có mối liên quan giữa độ nặng của bệnh (PASI) với thời gian mắc bệnh, BMI, DLQI, tổn thương móng, nếp gấp, da đầu.
2. Định lượng nồng độ hs-CRP và IL-17A huyết thanh trước và sau điều trị bằng Secukinumab
– Nồng độ hs-CRP: Nồng độ hs-CRP trên bệnh nhân vảy nến (11,88 ± 21,29 mg/L) cao hơn nhóm chứng (0,82 ± 0,37 mg/L), có ý nghĩa thống kê p<0,05. Có mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP với BMI và PASI. Sau điều trị Secukinumab, nồng độ hs-CRP ở tuần thứ 12 (4,27 ± 4,89 mg/L) và ở tuần thứ 24 (2,13 ± 3,40 mg/L), giảm so với trước điều trị (11,88 ± 21,29), có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
– Nồng độ IL-17A: Nồng độ IL-17A trên bệnh nhân vảy nến (43,48 ± 99,56 pg/mL) cao hơn nhóm chứng (3,91 ± 1,72 pg/mL), có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Không có mối tương quan giữa IL-17A và chỉ số PASI. Sau điều trị Secukinumab, nồng độ IL-17A ở tuần thứ 12 (23,82 ± 55,18 pg/ml) và tuần thứ 24 (6,05 ± 6,44 pg/ml) giảm so với trước điều trị (43,48 ± 99,56 pg/ml), có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
3. Hiệu quả điều trị bệnh VNTT mức độ trung bình-nặng bằng Secukinumab
– Hiệu quả lâm sàng: Ở tuần thứ 4, tỷ lệ bệnh nhân đạt PASI-50, PASI-75, PA-SI-90 lần lượt là 100%, 82%, 22%. Ở tuần thứ 12, tỷ lệ bệnh nhân đạt PASI-50, PASI-75, PASI-90, PASI-100 lần lượt là 100%, 100%, 78%. Ở tuần thứ 24.100% bệnh nhân đạt được PASI-100.
– Tác dụng phụ: nhiễm trùng hô hấp trên chiếm 10%, nhiễm nấm Candida 2%.