Luận án Tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam Lưu

Luận án Tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 9 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

BẢN TÓM TẮT ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SỸ

Đề tài luận án: “Tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam”

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng                      Mã số: 9340201

Nghiên cứu sinh: Ngô Thị Hằng

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Mai Thanh Quế

Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Đặng Tài An Trang

Đơn vị: Học viện ngân hàng

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước về hiểu biết tài chính cá nhân, về tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán, cũng như kết quả phân tích thống kê và kết quả nghiên cứu định lượng về hiểu biết tài chính cá nhân và tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, luận án đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau:

Về lý luận

Thứ nhất, luận án đã hệ thống hoá cơ sở lý luận toàn diện về hiểu biết tài chính (HBTC) cá nhân và quỹ đầu tư (QĐT) chứng khoán.

Thứ hai, luận án là nghiên cứu tiên phong trong việc hoàn thiện cơ sở lý thuyết cho mối quan hệ tác động từ HBTC cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua QĐT cũng như giới thiệu và luận giải các kênh tác động của HBTC cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua QĐT.

Thứ ba, luận án đã hình thành khung đo lường hiểu biết tài chính cá nhân, bao gồm thước đo HBTC tổng hợp cũng như các thước đo HBTC bộ phận như Kiến thức tài chính (KTTC), Thái độ tài chính (TĐTC), và Hành vi tài chính (HVTC). Thước đo HBTC được xây dựng, mô tả chi tiết, công khai, minh bạch, đảm bảo tính chất có thể so sánh với các thước đo khác về HBTC do các nghiên cứu, tổ chức khác thực hiện. Việc công bố chi tiết cách thức xây dựng thước đo cũng sẽ giúp cho tác giả cũng như các nhà nghiên cứu khác thuận tiện trong việc rà soát, đánh giá, hoàn thiện, cải tiến, phát triển thước đo trong thời gian tới.

Về thực tiễn

Trước tiên, Luận án là công trình nghiên cứu công phu về kinh nghiệm xây dựng các chiến lược và triển khai các chương trình, chính sách hỗ trợ nâng cao HBTC cho công chúng nói chung và cho NĐT nói riêng tại một số quốc gia và khu vực kinh tế điển hình trên thế giới như Châu Âu, Trung Quốc, Indonesia. Sự lựa chọn các quốc gia và khu vực kinh tế vào nghiên cứu được dựa trên cơ sở thế mạnh của mỗi quốc gia và khu vực kinh tế trong quá trình thực hiện các chiến lược, kế hoạch hành động nhằm cải thiện HBTC quốc gia. Việc mô tả, phân tích, bình luận về thực tiễn nâng cao HBTC tại các quốc gia và khu vực kinh tế mang lại những bài học kinh nghiệm đầy giá trị cho các nhà chính sách, cơ quan quản lý thị trường tài chính tại Việt Nam trong quá trình tìm kiếm các giải pháp nâng cao HBTC cá nhân, khuyến khích đầu tư qua QĐT của các cá nhân, thông qua đó gia tăng sự hiện diện của các mô hình QĐT – nhà đầu tư có tổ thức – trên TTCK Việt Nam.

Thứ hai, luận án đã khái quát, có luận giải và bình luận khoa học về thực trạng khung pháp lý quản lý thị trường QĐT tại Việt Nam cũng như hoạt động đầu tư qua các QĐT tại Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số đánh giá về các khía cạnh cản trở các nhà đầu tư cá nhân tham gia đầu tư qua QĐT hay đầu tư chứng chỉ quỹ tại Việt Nam.

Thứ ba, luận án đã phát triển, hiệu chỉnh và kiểm định mô hình nghiên cứu về tác động của HBTC cá nhân tới xác suất lựa chọn đầu tư qua QĐT dựa trên bộ dữ liệu khảo sát NĐT thực tế và tiềm năng trong phạm vi khảo sát. Luận án sử dụng đa dạng các phương pháp định lượng khác nhau (thống kê mô tả, t-test, ANOVA, hồi quy nhị phân probit, phương pháp khớp điểm xu hướng – Propensity Score Matching – PSM) nhằm củng cố thêm độ tin cậy cho kết quả ước lượng Probit. Đặc biệt, luận án là nghiên cứu tiên phong trong việc ứng dụng PSM xử lý mẫu nghiên cứu trong lĩnh vực HBTC cá nhân, và hẹp hơn đó là lĩnh vực nghiên cứu về HBTC và nhu cầu đầu tư/quyết định đầu tư qua các QĐT.

Thứ tư, luận án đã thực hiện khảo sát các các đối tượng cá nhân khác nhau thuộc phạm vi nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ HBTC nói chung và các khía cạnh HBTC khác nhau như Kiến thức, Thái độ, và Hành vi tài chính. Kết quả nghiên cứu có tính khái quát hoá cho bộ phận các NĐT Việt Nam nói chung.

Thứ năm, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động của các QĐT, hiện trạng mức độ HBTC của các cá nhân và các Chiến lược, định hướng của Chính phủ và cơ quan chức năng trong việc phát triển QĐT cũng như nâng cao HBTC hiện nay, Luận án đã đề xuất 3 nhóm khuyến nghị nhằm phát triển TTCK, phát triển các mô hình QĐT, và tăng cường HBTC cá nhân nhằm thúc đẩy các cá nhân tham gia đầu tư qua các QĐT.

Thứ sáu, nội dung luận án đồng thời cung cấp nguồn tài liệu tham khảo chất lượng, hữu ích cho các nghiên cứu viên, các tổ chức nghiên cứu, cơ quan quản lý, và các bên liên quan về: lĩnh vực HBTC cá nhân; thực trạng phát triển của các QĐT cũng như quy mô đầu tư qua các QĐT; tác động của HBTC cá nhân tới nhu cầu đầu tư hoặc quyết định đầu tư vào các QĐT; Phương pháp khớp điểm xu hướng (PSM); Kinh nghiệm xây dựng chiến lược quốc gia về HBTC cá nhân.

Tải tài liệu

1.

Luận án Tác động của hiểu biết tài chính cá nhân tới nhu cầu đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

.zip
5.57 MB

Có thể bạn quan tâm