THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL”.
Chuyên ngành: Nội Tim Mạch. Mã số: 62720141
Họ và tên nghiên cứu sinh: Trương Tú Trạch
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. CHÂU NGỌC HOA;PGS.TS.HOÀNG ANH VŨ
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TP.HCM)
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 150 bệnh nhân dùng acenocoumarol từ tháng 5/2014 đến 5/2017 tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM. Chúng tôi rút ra những điểm mới sau:
1. Phân loại kiểu gen CYP2C9, VKORC1 trong dân số nghiên cứu
Gen CYP2C9: CYP2C9*1/*1 (95,3%), CYP2C9*1/*3 (4,7%); Gen VKORC1: AA (70,7%), GA (28,0%), GG (1,3%); Tổ hợp AA*1*1 (67,37%), GA*1*1 (26,73%), AA*1*3 (3,3%), GG*1*1 (1,3%), GA*1*3 (1,3%).
2. Xác định ảnh hưởng của một số yếu tố lâm sàng, gen CYP2C9 và VKORC1 lên liều acenocoumarol; xây dựng mô hình tiên đoán liều trung bình acenocoumarol dựa vào một số yếu tố lâm sàng, kiểu gen CYP2C9 và VKORC1
– Tuổi có liên quan nghịch với liều acenocoumarol (P < 0,001). Nhóm ≥ 75 tuổi liều acenocoumarol trung bình thấp nhất 7,17 ± 0,98 mg/ tuần; Nhóm từ 65 đến 74 tuổi liều trung bình 7,9 ± 1,67 mg/ tuần; Nhóm ≤ 64 tuổi liều trung bình cao nhất 13,1 ± 4,64 mg/ tuần.
– Có sự liên quan giữa các kiểu gen VKORC1 với liều acenocoumarol (P < 0,001). Bệnh nhân mang kiểu gen đồng hợp tử AA liều trung bình nhỏ nhất: 11,6 ± 3,9 mg/ tuần; kiểu gen đồng hợp tử GG liều trung bình cao nhất: 19,0 ± 2,8 mg/ tuần; kiểu gen dị hợp tử GA liều trung bình 14,4 ± 5,9 mg/ tuần.
– Có sự khác biệt các kiểu gen tổ hợp CYP2C9 và VKORC1 với liều acenocoumarol (P < 0,015). Kiểu gen đồng hợp tử dại GG*1*1 liều trung bình lớn nhất 19,0 ± 2,8mg/ tuần; kiểu gen biến thể AA*1*3 liều trung bình nhỏ nhất 9,8 ± 2,6 mg/ tuần; kiểu gen AA*1*1 liều trung bình 11,6 ± 3,9 mg/ tuần; kiểu gen GA*1*1 liều trung bình 14,4 ± 6,0 mg/ tuần; kiểu gen GA*1*3 liều trung bình 15,5 ± 2,1 mg/ tuần.
– Tuổi, cân nặng, chỉ định dùng thuốc kháng đông, gen VKORC1 có liên quan liều trung bình acenocoumarol (P< 0,05).
Liều acenocoumarol trung bình = 7,63 – 0,13*Tuổi (năm) + 0,11*Cân nặng (kg) + b3*chỉ định dùng kháng vitamin K + b4*VKORC1.
Mô hình này cải thiện giá trị tiên đoán với R2 hiệu chỉnh từ 23% chỉ với yếu tố lâm sàng lên 40% khi có kết hợp gen VKORC1 (P < 0,001).