MỤC LỤC
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu “Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại tuyến xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015-2017” được thực hiện nhằm tìm hiểu tình hình sử dụng các chất dạng thuốc phiện (opioid) trên người nghiện các chất dạng thuốc phiện trước khi tham gia điều trị methadone tại 2 xã thuộc huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2015-2017 và đánh giá một số kết quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone của cơ sở điều trị methadone tại trạm y tế xã; đồng thời, thử nghiệm mô hình can thiệp thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại trạm y tế xã ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa của tỉnh Thanh Hóa, từ đó đánh giá kết quả, tính phù hợp và khả năng duy trì mô hình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp định tính nhằm thu thập thông tin chi tiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được thực hiện để thu thập kết quả định lượng và nghiên cứu định lượng được thực hiện để thu thập ý kiến của người tham gia nghiên cứu về các hoạt động can thiệp.
3. Kết quả chính
3.1 Thông tin của người nghiện chất dạng thuốc phiện trước khi điều trị MMT:
– Phần lớn là nam giới (97,2%), sử dụng Heroin (94,2%), tiêm chích ma túy (83,4%) và thất bại cai nghiện (94,3%). Tỷ lệ nhiễm HIV là 18,3%, viêm gan B (HBV) là 18,6% và viêm gan C (VGC) là 60%.
– Vi phạm pháp luật (39,5%); có tiền án, tiền sự (20,7%); hành vi bạo lực gia đình chiếm tỷ lệ cao (81,2%); tỷ lệ không có việc làm ổn định là 53,4%. Có vấn đề về sức khỏe tâm thần (61,7%). Việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ xét nghiệm HIV (44%) và điều trị ARV trong số người nhiễm HIV (+) còn thấp (23,2%).
3.2 Kết quả điều trị ở mô hình thí điểm sau 2 năm can thiệp:
– Tỷ lệ bỏ điều trị sau 1 năm (10,2%) và sau 2 năm (21,2%);
– Tỷ lệ sử dụng ma túy giảm từ 100% (trước điều trị) xuống còn 16,3% (sau 12 tháng điều trị) và 13,8% (sau 24 tháng điều trị) với p < 0,001;
– Sau 2 năm điều trị, không phát hiện ca nhiễm HIV mới nào ở nhóm bệnh nhân được xét nghiệm HIV (-) trước điều trị;
– Giảm nhiễm HBV và VGC sau 1 năm điều trị, tỷ lệ nhiễm HBV và VGC (0,5% và 0,8%), sau 2 năm (1% và 1,8%) với p > 0,05.
– Vi phạm pháp luật sau 1 năm (1,8%), sau 2 năm (0,9%) với p < 0,05;