TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn”
Chuyên ngành: Ung Thư Mã số: 62720149
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Công Hoàng
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS Vũ Hồng Thăng, 2. TS.BS Lê Hồng Quang
Cơ sở đào tạo: Trường đại học Y Hà Nội.
Những kết luận mới của luận án:
Kết quả xạ trị điều biến liều F-IMRT trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn: Trung bình thời gian sống thêm không bệnh là: 49,1 tháng (95% CI 47,5-50,7). Tỷ lệ sống thêm không bệnh 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm tương ứng là: 97,1%; 97,1%; 96,0%; 93%. Trung bình thời gian sống thêm toàn bộ ước tính là 50,4 tháng (95% CI 49,6-51,2). Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm tương ứng là: 100%; 99%; 99%; 95,5%. Kết quả thẩm mỹ đạt 80,2% (đẹp chiếm 37,6%; tốt chiếm 20,8%; trung bình chiếm 21,8%), kém chiếm 19,8%. F-IMRT thì Dmax, V107, V110, V112 đều giảm tại thể tích điều trị và giảm Dmax, Dmean, V95, V80, V20 tại phổi, tim so với xạ trị 3D với p <0,005.
Một số tác dụng không mong muốn của phác đồ: Tỷ lệ viêm da cấp độ 1, 2, 3 lần lượt là 52,4%; 24,3%; 21,4%. Không có bệnh nhân nào bị viêm da độ 4. Tỷ lệ xạm da sau xạ là 12,9%; tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi màu sắc da sau xạ là 55,4%; khô da tại vị trí xạ là 11,9%; cứng da là 21,8%; phù bạch huyết độ I là 11,9%. Tỷ lệ không viêm phổi cấp là 98,1%; tỷ lệ viêm phổi cấp độ 1-2 là 1,9%. Tỷ lệ không viêm phổi muộn sau xạ là 95,05%; tỷ lệ viêm phổi muộn độ 1-2 là 4,95%. Không có trường hợp nào viêm phổi muộn độ 3-4. Không gặp trường hợp nào có biểu hiện độc tính tim do tia xạ gây nên.