Luận án Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B ở người trưởng thành tại khu vực Tây Nguyên và hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm Lưu

Luận án Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B ở người trưởng thành tại khu vực Tây Nguyên và hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: , Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B ở người trưởng thành tại khu vực Tây Nguyên và hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm

Chuyên ngành: Dịch tễ học Mã số: 9 72 01 17

Họ và tên nghiên cứu sinh: Phạm Ngọc Thanh Khóa đào tạo: NCS K37

Họ và tên người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Phan Trọng Lân

2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thi Thơ

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1. Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B ở người trưởng thành tại cộng đồng ở 3 tỉnh

Kon Tum, Gia Lai, Đăk Nông, 2018

Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (VGB) ở khu vực Tây Nguyên là 11,1% và không có nhiều sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các tỉnh (Đăk Nông: 11,8%; Kon Tum: 11,7%; Gia Lai: 10,1%). Tỷ lệ nhiễm vi rút VGB có sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới (12,9% so với 9,8%), giữa các nhóm tuổi (nhóm tuổi 40-49 tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất là 13,6% so với các nhóm khác.12,5% phụ nữ mang thai nhiễm vi rút VGB.

2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm viêm vi rút viêm gan B ở người trưởng thành tại cộng đồng ở 3 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Nông, 2018

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi rút VGB bao gồm: i) giới tính: nam giới có tỷ lệ nhiễm vi rút VGB cao hơn nữ giới (OR=1,31, 95%CI=1,05-1,70); ii) nghề nghiệp: người có nghề nghiệp là nông dân có tỷ lệ nhiễm vi rút VGB cao hơn nhóm nghề nghiệp còn lại (OR=1,46; 95%CI=1,03-2,06); iii) người thân mắc bệnh gan: người có người thân mắc bệnh gan có tỷ lệ nhiễm vi rút VGB cao hơn nhóm không có người thân mắc bệnh gan (OR=2,12; 95%CI=1,43-3,16); vi) tiền sử lọc máu: người đã từng lọc máu vì bệnh thận có tỷ lệ mắc cao hơn người chưa thực hiện thủ thuật này (OR=3,80; 95%CI=1,10-13,24).

Ngược lại, một số yếu tố được xác định làm giảm nguy cơ lây nhiễm vi rút VGB. Cụ thể: i) tiêm vắc xin VGB: người đã tiêm vắc xin VGB có tỷ lệ lây nhiễm vi rút VGB thấp hơn (OR=0,46; 95%CI=0,35-0,62); ii) kiến thức và hành vi: người có kiến thức đạt và hành vi về dự phòng VGB ở mức độ đạt có tỷ lệ nhiễm vi rút VGB thấp hơn nhóm có kiến thức chưa đạt (OR=0,71; 95%CI=0,52-0,97) và hành vi chưa đạt (OR=0,31; 95%CI=0,19-0,5).

3. Hiệu quả biện pháp truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan B tại cộng đồng

Hoạt động can thiệp truyền thông đã cải thiện kiến thức phòng ngừa lây nhiễm vi rút VGB. Cụ thể, tỷ lệ của người dân có kiến thức đạt ở nhóm can thiệp tăng từ 10,9% (trước can thiệp) lên 63,2% (sau can thiệp). Mức thay đổi về kiến thức giữa trước và sau khi can thiệp giữa nhóm can thiệp so với nhóm chứng (DID) ở mức 51,4%.

Hoạt động can thiệp truyền thông cũng đã cải thiện hành vi phòng ngừa lây nhiễm vi rút VGB. Tỷ lệ của người dân có hành vi đạt ở nhóm can thiệp tăng từ 2,7% (trước can thiệp) lên 30,5% (sau can thiệp). Mức thay đổi về hành vi giữa trước và sau khi can thiệp giữa nhóm can thiệp so với nhóm chứng (DID) ở mức 27,3%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B ở người trưởng thành tại khu vực Tây Nguyên và hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm

.zip
5.40 MB

Có thể bạn quan tâm