TRANG THÔNG TIN GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN
PHẦN MỞ ĐẦU
Họ tên NCS: Nguyễn Việt Nga
Tên đề tài luận án: Hiệu quả mô hình can thiệp xét nghiệm khẳng định HIV tại 05 huyện miền núi phía Bắc Việt Nam, năm 2015-2016.
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62.72.03.01.
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hồ Thị Hiền, GS.TS. Nguyễn Thanh Long
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y tế công cộng
PHẦN NỘI DUNG
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
Thế giới và Việt Nam đang hướng tới mục tiêu 90:90:90 do UNAIDS khởi xướng, trong đó mục tiêu đầu tiên là 90% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm HIV của bản thân. Tuy nhiên do đặc thù nhóm đích của dịch HIV, tình trạng kỳ thị phân biệt đối xử, đói nghèo và hạn chế nguồn lực trong việc cung cấp dịch vụ y tế nên dẫn tới tình trạng chỉ có 2 người nhiễm HIV trên thế giới biết được tình trạng nhiễm HIV. Dịch HIV ở Việt Nam là dịch tập trung, trong nhóm nguy cơ cao, tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát, tỷ lệ tiếp cận xét nghiệm HIV ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế. Mô hình xét nghiệm HIV tập trung (SLab) đang thực hiện bộc lộ một số nhược điểm cần có mô hình mới phù hợp hơn để phát hiện người nhiễm HIV càng sớm càng tốt, tăng cường kết dự phòng và điều trị ARV sớm hiệu quả góp phần giảm lây nhiễm và tử vong. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đánh giá can thiệp “Hiệu quả mô hình can thiệp xét nghiệm khẳng định HIV tại 05 huyện miền núi phía Bắc Việt Nam, năm 2015-2016” được thực hiện với 2 mục tiêu: 1/ Mô tả thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng hoạt động xét nghiệm HIV theo mô hình chuẩn thức (mô hình SLab) tại 5 huyện miền núi (huyện Điện Biên, Tuần Giáo, Mộc Châu, Quan Hóa, Mường Lát) năm 2015; 2/ Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của mô hình can thiệp xét nghiệm khẳng định HIV tại 5 cơ sở y tế tuyến huyện miền núi (mô hình POCT) năm 2016. Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở y tế, sổ sách tư vấn/xét nghiệm/điều trị HIV, khách hàng xét nghiệm, nhân viên tư vấn/xét nghiệm/điều trị.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
Thiết kế nghiên cứu tiền thực nghiệm không có nhóm đối chứng trên quần thể không lặp lại, có so sánh trước sau để đánh giá hiệu quả can thiệp. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng định tính. Nghiên cứu được triển khai từ 2015-2017 tại 5 huyện của 3 tỉnh Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa. Xét nghiệm HIV tuân thủ các quy định hướng dẫn chuyên môn. Số liệu xét nghiệm, điều trị được ghi chép lưu trữ bằng hệ thống biểu mẫu số sách và các phần mềm quản lý HIV/AIDS theo quy định.
Trước can thiệp, chọn toàn bộ 8284 hồ sơ khách hàng đã xét nghiệm HIV để đánh giá thực trạng công tác xét nghiệm theo mô hình xét nghiệm chuẩn thức (SLab) trên cơ sở: số lượng/tỷ lệ % khách hàng tiếp cận xét nghiệm, phát hiện nhiễm HIV, quay trở lại nhận kết quả, kết nối thành công điều trị ARV, chuyển gửi dự phòng đầy đủ. PVS có chủ đích 20 cán bộ y tế; TLN thuận tiện với 10 bệnh nhân để tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng xét nghiệm HIV.
Sau can thiệp, chọn toàn bộ 5029 hồ sơ khách hàng đã xét nghiệm HIV HIV để đánh giá hiệu quả can thiệp mô hình POCT khẳng định HIV trên cơ sở: chỉ số hiệu quả cải thiện tỷ lệ % khách hàng phát hiện người nhiễm HIV sớm, nhận được kết quả xét nghiệm ngay, kết nối điều trị nhanh và thành công; hiệu quả của mô hình về chương trình, thời gian và chi phí. PVS có chủ đích 16 cán bộ y tế; TLN các cán bộ xét nghiệm để đánh giá về tính khả thi, bền vững, thời sự và khả năng nhân rộng mô hình can thiệp.