TRANG THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Cường
Tên luận án: Nghiên cứu tác động của quản trị công ty tới chi phí vốn cổ phần của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Ngành khoa học của luận án: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Việt Dũng
Tên đơn vị đào tạo Sau đại học: Trường Đại học Ngoại thương
1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận và thực tiễn
1.1. Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa lý luận liên quan đến CPVCP, QTCT và tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm QTCT tới CPVCP. Trên cơ sở đó kết hợp nghiên cứu thực trạng, tác giả đã phát triển lý luận này trong bối cảnh thực tiễn tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam bằng việc ứng dụng một số cơ sở lý thuyết vào đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu này cũng cung cấp thêm một cơ sở khoa học cho các nhà đầu tư, nhà quản lý, cổ đông, các bên liên quan để đánh giá tác động của QTCT tới CPVCP.
1.2. Về thực tiễn: Thông qua thống kê mô tả dữ liệu thu thập được từ các DNNY trên TTCK Việt Nam, luận án đã phân tích khái quát về thực trạng về CPVCP và QTCT thông qua mô tả, phân tích 08 yếu tố thuộc đặc điểm của QTCT. Bằng cách kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng với các kiểm định S-GMM và sau S-GMM, luận án đã chỉ ra các yếu tố thuộc đặc điểm QTCT tác động làm giảm CPVCP gồm: Tần suất các cuộc họp HĐQT, kiêm nhiệm chức danh, CBTT và sở hữu HĐQT. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với cơ sở lý thuyết, tác giả đề xuất khuyến nghị các cơ quan chức năng và doanh nghiệp có các biện pháp cải thiện các yếu tố thuộc đặc điểm QTCT, đánh giá chiều hướng tác động của các yếu tố này đến CPVCP tại các DNNY để các doanh nghiệp có thể tham chiếu, xem xét nâng cao chất lượng QTCT thông qua điều chỉnh quy mô, cơ cấu và cơ chế hoạt động của HĐQT, UBKT, CBTT và đạt mục tiêu là giảm CPVCP.
2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
2.1. Những phát hiện của luận án
Sự tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm QTCT đến CPVCP của các DNNY trên TTCK Việt Nam như sau:
(1) Quy mô của HĐQT không có tác động đến CPVCP, hay nói cách khác khi số lượng thành viên trong HĐQT biến động, CPVCP sẽ gần như không thay đổi quá nhiều.
(2) Tính độc lập của HĐQT không tác động đến CPVCP của các DNNY trên TTCK Việt Nam do mức độ thay đổi thành viên độc lập không quá lớn.
(3) Khi các cuộc họp diễn ra đều đặn trong năm đối với HĐQT, mức độ CPVCP sẽ giảm, hay tần suất họp HĐQT có tác động làm giảm CPVCP.
(4) Kiêm nhiệm chức danh sẽ giúp giảm CPVCP trong DNNY trên TTCK Việt Nam.
(5) Khi thông tin trong doanh nghiệp có tính minh bạch rõ ràng, CPVCP sẽ giảm dần, hay CBTT tác động ngược chiều đến CPVCP.
(6) Khi số lượng cổ phần doanh nghiệp được nắm nhiều bởi các thành viên trong HĐQT, CPVCP sẽ giảm dần.
(7) Mức độ tăng hoặc giảm của CPVCP sẽ không bị tác động bởi sở hữu của các cổ đông lớn do các quyết định liên quan đến doanh nghiệp thường không chịu nhiều tác động từ các cổ đông lớn mà thường chịu nhiều tác động bởi các thành viên HĐQT.
(8) CPVCP cũng sẽ không bị tác động quá mạnh bởi yếu tố liên quan đến UBKT do đa phần bộ phận kiểm toán ở Việt Nam vẫn còn quá non trẻ so với các nước khác, thậm chí có thể đánh giá UBKT của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế và không thể tác động lên CPVCP.
2.2. Các khuyến nghị nhằm tối ưu hóa chi phí vốn cổ phần
– Đối với cơ quan chức năng: Cải thiện khuôn khổ pháp lý quy định về QTCT; Bổ sung quy định về công tác đào tạo, nâng cao nhận thức về quản trị công ty; Bổ sung quy định chính sách quản lý về công bố thông tin; Bổ sung một số quy định nâng cao tính độc lập của HĐQT; Bổ sung quy định về ủy ban kiểm toán, kiểm toán nội bộ.
– Đối với các doanh nghiệp niêm yết: Phát huy tối đa vai trò của các yếu tố HĐQT; Duy trì thường xuyên các hoạt động của HĐQT; Công bố thông tin trung thực, minh bạch; Xây dựng UBKT phù hợp, nâng cao chất lượng KTNB trong doanh nghiệp.