Luận án Nghiên cứu tình hình tăng acid uric máu và đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng ở người từ 35 tuổi trở lên tại tỉnh Cà Mau Lưu

Luận án Nghiên cứu tình hình tăng acid uric máu và đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng ở người từ 35 tuổi trở lên tại tỉnh Cà Mau

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 12 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu tình hình tăng acid uric máu và đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng ở người từ 35 tuổi trở lên tại tỉnh Cà Mau.

Chuyên ngành: Y tế Công cộng;

Mã số: 62.72.03.01

Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên; PGS.TS. Trần Ngọc Dung

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Xác định được:

– Tỉ lệ tăng AUM ở người dân tỉnh Cà Mau từ 35 tuổi trở lên:

– Tỉ lệ tăng AUM ở người dân tỉnh Cà Mau là 14,83%; tỉ lệ tăng AUM ở nam giới là 20,13% và ở nữ giới là 9,7%. Nồng độ AUM trung bình ở nhóm tăng là 7,48±0,98 mg/dl, ở nhóm không tăng là 4,88±1,00 mg/dl.

– Các yếu tố liên quan đến tăng acid uric máu ở người dân tỉnh Cà Mau

+ Tỉ lệ tăng AUM ở người dân liên quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố như: giới tính (OR=1,63; p=0,006); hút thuốc lá (OR=2,02; p<0,001); bệnh mắc kèm (OR=2,97; p<0,001); khi mắc thêm một bệnh kèm theo thì nguy cơ tăng AUM gấp 2,97 lần sau khi hiệu chỉnh các yếu tố bằng phân tích hồi qui logistic.

+ Các thói quen làm tăng nguy cơ tăng AUM ở người dân là: uống rượu (OR=4,44; p<0,001); ăn thịt đỏ (OR=1,73; p=0,002); Các thói quen làm giảm nguy cơ tăng AUM ở người dân là: vận động thể lực (OR=0,41; p<0,001); ăn rau xanh (OR=0,31; p<0,001);

2. Xác định được:

– Sau 12 tháng nồng độ AUM ở hai nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa so với nhóm chứng. Nhóm chứng có nồng độ AUM là 7,64±0,94mg/dL (tăng 0,03 mg/dL); nhóm truyền thông là 7,22±1,08 mg/dL (giảm 0,44mg/dl) nhóm dùng vitamin C là 6,88 mg/dL (giảm 0,49mg/dl). Dùng vitamin C có cải thiện nồng độ AUM có ý nghĩa so với nhóm chứng với p<0,001 và nhóm truyền thông giáo dục sức khỏe đơn thuần với p=0,03.

– Tỉ lệ tăng AUM sau can thiệp ở nhóm chứng là 93,24%; nhóm truyền thông là 69,51% nhóm dùng vitamin C là 64,63%. Hiệu quả can thiệp ở nhóm TTGDSK đơn thuần là 23,73% ở nhóm TTGDSK kết hợp dùng vitamin C là 28,61%. Sau 12 tháng can thiệp tỉ lệ AUM giảm có ý nghĩa ở hai nhóm can thiệp so với nhóm chứng với p lần lượt là 0,05 và 0,03. Tỉ lệ giảm AUM ở nhóm TTGDSK đơn thuần và nhóm TTGDSK kết hợp dùng vitamin C không có sự khác biệt p=0,51.

– Tỉ lệ đạt kết quả chung ở nhóm chứng là 5,41% nhóm TTGDSK đơn thuần là 24,39% và nhóm TTGDSK kết hợp dùng vitamin C là 29,27%. Tỉ lệ đạt kết quả chung ở hai nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa so với nhóm chứng với p=0,043 và 0,026. So sánh giữa nhóm TTGDSK đơn thuần và nhóm TTGDSK kết hợp dùng vitamin C tỉ lệ đạt kết quả chung không có sự khác biệt, p=0,42.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu tình hình tăng acid uric máu và đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng ở người từ 35 tuổi trở lên tại tỉnh Cà Mau

.zip
5.90 MB

Có thể bạn quan tâm