NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9310105
Nghiên cứu sinh: Lê Văn Khương Mã NCS: NCS31.15PT
Người hướng dẫn: GS.TS. Ngô Thắng Lợi, PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tập đoàn kinh tế tư nhân (TĐKT TN), đưa ra các định nghĩa, quan niệm, cách hiểu khách nhau về tập đoàn kinh tế (TĐKT) ở các quốc gia, đưa ra định nghĩa riêng về TĐKT TN;
(2) Xác định, làm rõ nội hàm “phát triển” và “phát triển TĐKT TN”, bao gồm sự gia tăng về lượng và thay đổi về chất của TĐKT TN và mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất trong quá trình phát triển TĐKT TN, đồng thời xác định các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TĐKT TN;
(3) Khái quát, làm rõ các đặc điểm, phương thức hình thành, quan hệ liên kết, mô hình tổ chức quản lý và vai trò của TĐKT TN trong nền kinh tế;
(4) Xác định các nhân tố tác động đến sự phát triển của TĐKT TN, bao gồm nhóm các nhân tố tác động bên ngoài TĐKT TN (nhân tố khách quan) và nhóm các nhân tố tác động bên trong TĐKT TN (nhân tố chủ quan).
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
(1) TĐKT TN ở Việt Nam nhiều về số lượng, nhưng nhỏ về quy mô; mức độ tích tụ tập trung sản xuất chưa cao; năng lực cạnh tranh còn nhiều hạn chế; thiếu chiến lược dài hạn và nền tảng để phát triển nhanh và bền vững. Đa số các TĐKT TN ở nước ta hoạt động theo nhóm công ty dưới hình thức công ty mẹ-công ty con và có các doanh nghiệp liên kết khác (theo cấu trúc hình tháp), trong đó quan hệ sở hữu vốn là khá phổ biến và chặt chẽ. Có nhiều phương thức hình thành của TĐKT TN ở Việt Nam, trong đó phương thức góp vốn, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) ngày càng phổ biến và sẽ là xu hướng chủ yếu để hình thành TĐKT TN, doanh nghiệp quy mô lớn, có tiềm lực mạnh trong thời gian tới.
(2) TĐKT TN ở Việt Nam đang có xu hướng dịch chuyển từ các ngành, lĩnh vực kinh doanh truyền thống (bất động sản, xây dựng, khai khoáng…) sang các ngành, lĩnh vực có hàm lượng khoa học công nghệ cao hơn (năng lượng, công nghiệp, công nghiệp ô tô, điện tử, công nghệ cao…).
(3) Nhân tố quy mô và mức độ tích tụ tập trung sản xuất có tác động khá quan trọng đối với phát triển TĐKT TN ở Việt Nam, thể hiện ở năng lực tích lũy về vốn, công nghệ… để mở rộng quy mô, có sự gia tăng về quy mô để biến đổi về chất và phát triển ở trình độ cao hơn của TĐKT TN. Nhân tố chính sách, pháp luật của Nhà nước có tác động lớn và trực tiếp tới hạn chế hay thúc đẩy sự phát triển của TĐKT TN ở Việt Nam.
(4) Quản trị tập đoàn thiếu minh bạch, mang nặng yếu tố “gia đình trị” đang là trở ngại lớn đối với phát triển TĐKT TN ở Việt Nam. Các TĐKT TN đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh hơn; có sự tham gia của cổ đông bên ngoài, cổ đông chiến lược nước ngoài thì mô hình quản trị chuyên nghiệp, minh bạch hơn.
(5) Thành lập “Liên đoàn các doanh nghiệp lớn” đại diện cho các TĐKT TN, doanh nghiệp có quy mô lớn ở Việt Nam là cần thiết, trở thành một công cụ điều tiết của Nhà nước để phát triển các ngành, lĩnh vực trọng tâm, ưu tiên phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ.