Luận án Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật nội soi ruột non bóng kép trong chẩn đoán và điều trị xuất huyết tiêu hoá tại ruột non Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật nội soi ruột non bóng kép trong chẩn đoán và điều trị xuất huyết tiêu hoá tại ruột non

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật nội soi ruột non bóng kép trong chẩn đoán và điều trị xuất huyết tiêu hoá tại ruột non”;

Chuyên ngành: Nội tiêu hoá Mã ngành đào tạo: 9720107

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Hoài Nam Khóa 34

Người hướng dẫn: GS.TS Đào Văn Long

Cơ sở đào tạo: Đại học Y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

Bằng nội soi ruột non bóng kép (NSRNBK), nghiên cứu đã chẩn đoán được nguyên nhân chảy máu ở 84/113 bệnh nhân nghi xuất huyết tiêu hoá đại thể tại ruột non, với tỷ lệ là 74,3%.

Ở 84 bệnh nhân có chẩn đoán xác định, tỷ lệ nam/ nữ là 1,9 với tuổi trung bình 48,6 ± 18,9 tuổi, 39,3% có tiền sử XHTH không rõ nguyên nhân. 65,5% bệnh nhân có đại tiện phân đen và 34,5% phân máu. 82,1% bệnh nhân có thiếu máu mức độ vừa và nặng và 81,0% phải truyền khối hồng cầu. Không có sự khác biệt về lượng hemoglobin và số lượng khối hồng cầu được truyền cho bệnh nhân theo nguyên nhân XHTH và vị trí tổn thương. Nguyên nhân chảy máu ruột non gồm: tổn thương tân sinh (u/polyp, 35,7%); túi thừa (28,9%), bất thường mạch máu (23,8%) và loét (10,7%). Vị trí tổn thương thường gặp nhất là đoạn cao hỗng – hồi tràng (52,4%), đoạn thấp hồi tràng (38,1%) và đoạn III-IV tá tràng (9,5%).

NSRNBK cầm máu áp dụng cho 29/84 (34,5%) bệnh nhân với tổn thương là 55,2% bất thường mạch máu, 24,1% túi thừa; 17,2% u/ polyp và 3,5% loét. Hai kĩ thuật cầm máu thường dùng là kẹp clip (51,5%) và điện đông (39,4%). 100% cầm máu thành công trên lâm sàng và 6/29 bệnh nhân chuyển phẫu thuật điều trị triệt căn. Theo dõi sau 122,2 ± 80,4 tuần ở 23 bệnh nhân, có 17,4% bệnh nhân tái chảy máu. Sau khi NSRNBK xác định nguyên nhân và vị trí chảy máu, 50/84 (59,5%) bệnh nhân được phẫu thuật cắt đoạn ruột có tổn thương, gồm: 52,0% u; 38,0% túi thừa; 6,0% bất thường mạch máu và 4,0% loét; kết quả 100% không tái chảy máu trong thời gian theo dõi 185,3 ± 75,8 tuần. 11/84 (13,1%) bệnh nhân, NSRNBK thấy tổn thương cầm chảy máu, được điều trị nội khoa, gồm: 54,5% loét; 18,2% u; 18,2% túi thừa và 9,1% bất thường mạch máu; theo dõi sau 128,9 ± 110,2 tuần có 27,3% bệnh nhân tái chảy máu.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật nội soi ruột non bóng kép trong chẩn đoán và điều trị xuất huyết tiêu hoá tại ruột non

.zip
18.98 MB

Có thể bạn quan tâm