Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy mũi xoang Lưu

Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy mũi xoang

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 8 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên luận án: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy mũi xoang”

Họ tên NCS: Nguyễn Thế Đạt

Chuyên ngành: Tai Mũi Họng – Mã số: 9720155

1. Mục đích nghiên cứu:

– Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, CLVT và mô bệnh học của ung thư biểu mô vảy mũi xoang.

– Xác định tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn EGFR, P53 và Ki67 bằng nhuộm hóa mô miễn dịch, tình trạng đột biến gen EGFR và một số yếu tố liên quan của ung thư biểu mô vảy mũi xoang.

2. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 54 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô vảy mũi xoang được khám và điều trị tại Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2020.

3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang

4. Các kết quả chính và kết luận:

4.1. Lâm sàng: 54 bệnh nhân, nam nhiều hơn nữ với tỷ lệ 3,1/1, tuổi trung bình 56,2. Hút thuốc 53,7%, vào viện với lý do ngạt mũi + chảy mũi chiếm 31,5%.

Cơ năng: Chảy mũi (88,9%), ngạt mũi (90,8%), chảy máu mũi (57,4%), đau đầu ( 81,5%), đau mũi xoang (40,7%), chảy nước mắt (31,5%), giảm mất ngửi (38,9%).

Thực thể: U dạng sùi, dễ chảy máu (88,9%), chiếm toàn bộ hốc mũi (55,6%). phồng rãnh lợi môi (20,4%), đầy rãnh mũi má (18,5%).

4.2. Cận lâm sàng:

– Chẩn đoán hình ảnh (CLVT): Vị trí tổn thương ở hốc mũi (85,2%), xoang sàng (59,3%), có 13 vị trí phá hủy xương trong đó vách mũi xoang nhiều nhất (75,9%).

Giải phẫu bệnh: Typ UTBMV sừng hóa (53,7%), không sừng hóa (40,7%). Tỷ lệ u biệt hóa cao 53,7%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy mũi xoang

.zip
5.75 MB

Có thể bạn quan tâm