Luận án Nghiên cứu giá trị tiên lượng của diện cắt vòng quanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng được điều trị phẫu thuật nội soi. Lưu

Luận án Nghiên cứu giá trị tiên lượng của diện cắt vòng quanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng được điều trị phẫu thuật nội soi.

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu giá trị tiên lượng của diện cắt vòng quanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng được điều trị phẫu thuật nội soi.

Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa Mã số: 62.72.01.25

Họ và tên nghiên cứu sinh: ĐẶNG HỒNG QUÂN

Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG ; PGS.TS. VÕ HUỲNH TRANG

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đây là luận án đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về giá trị tiên lượng của DCVQ sau phẫu thuật nội soi điều trị UTBMTT. Luận án đã xác định:

– Tuổi trung bình là 61,09 ± 10,57 tuổi, lứa tuổi thường gặp nhất là 60 – 69 tuổi chiếm 41,5%, vị trí khối u đa số nằm ở trực tràng giữa và dưới chiếm tỷ lệ 86,2%. Kích thước khối u trung bình là 4,5 ± 1,7cm.

– Đặc điểm giải phẫu bệnh của bệnh phẩm cho thấy khối u ở giai đoạn T3, T4a chiếm tỷ lệ 86,1%, di căn hạch N1 là 16%, di căn hạch N2 là 25,5%. Chất lượng bệnh phẩm phẫu thuật tốt chiếm 51,1%. Tỷ lệ diện cắt vòng quanh dương tính là 29,8%. Các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ DCVQ (+) là u ở giai đoạn T4, u di căn hạch, chất lượng bệnh phẩm phẫu thuật không tốt.

– Phẫu thuật bảo tồn cơ thắt chiếm 78,7%, thời gian phẫu thuật trung bình là 237,5 phút. Không có tai biến xảy ra trong thời gian phẫu thuật và tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật nội soi thành công. Kết quả sớm cho thấy thời gian nằm viện trung bình là 9,27 ± 2,5 ngày, kỹ thuật an toàn, tỷ lệ biến chứng chung sau phẫu thuật: 10,6%, tỷ lệ xì miệng nối là 8,1%.

– Đánh giá kết quả lâu dài cho thấy tỷ lệ tái phát tại chỗ là 5,3%, tỷ lệ di căn xa là 12,8%. Tái phát tại chỗ – tại vùng tích lũy tại thời điểm 4 năm sau PT ở nhóm có DCVQ (+) là 14,4%, nhóm DCVQ (-) là 5,3%. Di căn xa tích lũy tại thời điểm 4 năm sau phẫu thuật ở nhóm có DCVQ (+) là 52,4%, nhóm DCVQ (-) là 13,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ ở nhóm có DCVQ (-) là 45,5 ± 1,3 tháng so với 35,8 ± 3,2 tháng ở nhóm có DCVQ (+). Thời gian sống thêm không bệnh ở nhóm có DCVQ (-) là 43,1 ± 1,8 tháng so với 31,5 ± 3,5 tháng ở nhóm có DCVQ (+).

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu giá trị tiên lượng của diện cắt vòng quanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng được điều trị phẫu thuật nội soi.

.zip
6.09 MB

Có thể bạn quan tâm