TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu lâm sàng, Xquang, đánh giá hiệu quả điều trị hẹp chiều ngang xương hàm trên bằng hàm nong nhanh kết hợp với minivis
Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
Mã số: 9720501
Họ và tên nghiên cứu sinh: Phạm Thị Hồng Thùy
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. TRỊNH THỊ THÁI HÀ
2. TS. PHẠM THỊ THU HẰNG
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Tên đề tài là “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang và đánh giá hiệu quả điều trị hẹp chiều ngang xương hàm trên bằng hàm nong nhanh có kết hợp minivis” hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành răng hàm mặt, thuộc mã chuyên ngành răng hàm mặt. Đề tài không trùng lặp với các luận án, luận văn và các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố.
Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài:
– Hẹp chiều ngang XHT là một loại bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ không nhỏ, gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ và đặc biệt là chức năng ăn nhai.
– Các phương pháp điều trị hẹp chiều ngang XHT đã biết chỉ có tác dụng chủ yếu khi BN chưa đến tuổi trưởng thành nhờ vào khí cụ ốc nong xương. Như vậy, một số lượng lớn bệnh nhân sẽ không được tiếp nhận điều trị khi đến khám muộn. Vì vậy việc ra đời khí cụ ốc nong xương kết hợp với minivis là điều cần thiết để điều trị cho nhóm bệnh nhân ở tuổi trưởng thành.
Vì vậy đề tài nghiên cứu về hiệu quả mở rộng xương hàm trên của khí cụ MARPE mang ý nghĩa khoa học, có tính thời sự và thực tiễn cao.
– Nghiên cứu sử dụng phương pháp chẩn đoán hẹp chiều ngang xương hàm trên dựa theo tiêu chuẩn trên phim CBCT của Penn, khác với tiêu chuẩn dựa trên lâm sàng, nhiều khi chưa được chính xác.
Những kết quả mới đạt đ¬ược:
– Kết quả nghiên cứu cho thấy khí cụ nong xương MSE có hiệu quả mở rộng xương hàm trên đối với trẻ ngừng tăng trưởng và người trưởng thành với minh chứng là có sự tách rõ rệt của khớp khẩu cái. Trong đó sự mở rộng của xương hàm trên chiếm tỷ lệ khá cao, sự nghiêng của răng và xương ổ răng chỉ chiếm một phần nhỏ.
– Sự mở rộng của khớp khẩu cái là gần như đạt được sự song song ở cả phía trước và phía sau, phía trên và phía dưới, khác với một số nghiên cứu cho rằng sự mở khớp là theo hình kim tự tháp: mở nhiều ở phía dưới, ở phía trước và mở ít ở phía trên, phía sau.
– Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hơn 94% bệnh nhât đạt kết quả điều trị tốt ở cả giai đoạn sau 6 tháng duy trì, cho thấy sự ổn định ban đầu của khí cụ MSE là có thể chấp nhận được.