Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 15 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: ”Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương”

Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh

Mã số: 62720166

Họ và tên nghiên cứu sinh: Tống Thị Thu Hằng

Họ và tên Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Lâm Khánh

2. PGS.TS. Lê Văn Đoàn

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

– Đóng góp về dữ liệu liên quan tới đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang trong tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương, một kỹ thuật mới và chưa được phổ biến rộng rãi tại Việt Nam:

+ Vị trí rễ tổn thương hay gặp nhất ngang mức C6 (82,7%), giảm dần ở các mức với tỷ lệ tương ứng là: C7 (72,0%), C5 (68,2%), C8 (54,8%) và T1 (37,4%).

+ Tổn thương thường xảy ra ở nhiều rễ phối hợp, trong đó các rễ trên (C5, C6, C7) thường đi kèm với nhau, tổn thương các rễ dưới (C7, C8, T1) cũng thường đi kèm với nhau.

+ Dấu hiệu tổn thương rễ trước và rễ sau chiếm tỷ lệ cao ở hầu hết các vị trí từ rễ C5- T1. Tổn thương mức độ A3 tương ứng với nhổ hoàn toàn các rễ đám rối thần kinh cánh tay chiếm tỷ lệ cao nhất ở tất cả các vị trí rễ tổn thương từ rễ C5- T1.

+ Mỗi vị trí rễ tổn thương thường có 2 hoặc 3 dấu hiệu đi kèm với nhau, trong đó 2 dấu hiệu kết hợp với nhau nhiều nhất là tổn thương rễ trước- rễ sau và 3 dấu hiệu thường kết hợp với nhau nhiều nhất là tổn thương rễ trước- rễ sau và giả thoát vị màng tủy.

– Đóng góp dữ liệu về vai trò của phương pháp chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương:

+ Hệ số phù hợp Kappa giữa chẩn đoán nhổ rễ của phương pháp chụp cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang so sánh với phẫu thuật tại mỗi vị trí rễ lần lượt như sau: C5 (K=0,76); C6 (K=0,76); C7 (K=0,81); C8 (0,81), T1(K=0,91).

+ Hệ số phù hợp Kappa giữa chẩn đoán nhổ rễ trên của phương pháp chụp cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang so sánh với phẫu thuật: nhổ đồng thời rễ C5 và C6 (K=0,68), nhổ đồng thời C5, C6 và C7 (K= 0,69).

+ Hệ số phù hợp Kappa giữa chẩn đoán nhổ rễ dưới của phương pháp chụp cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang so sánh với phẫu thuật: nhổ đồng thời rễ C8 và T1 (K=0,928), nhổ đồng thời C8, T1 và C7 (K= 0,89).

+ Hệ số phù hợp Kappa giữa chẩn đoán nhổ toàn bộ các rễ của phương pháp chụp cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang so sánh với phẫu thuật: K= 0,76

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương

.zip
3.85 MB

Có thể bạn quan tâm