Luận án Các mô hình hội tụ năng suất trong ngành chế biến thực phẩm và đồ uống Việt Nam giai đoạn 2000-2010. Lưu

Luận án Các mô hình hội tụ năng suất trong ngành chế biến thực phẩm và đồ uống Việt Nam giai đoạn 2000-2010.

Danh mục: , Người đăng: Nhung Cao Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: Lượt xem: 17 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Các mô hình hội tụ năng suất trong ngành chế biến thực phẩm và đồ uống Việt Nam giai đoạn 2000-2010.

Chuyên ngành: Toán Kinh tế Mã số: 62.31.01.01

Nghiên cứu sinh: Phan Tất Hiển Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Khắc Minh

Kết luận:

Đề tài “Các mô hình hội tụ năng suất các nhân tố tổng hợp trong ngành chế biến thực phẩm và đồ uống Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010” đã xem xét và trả lời các câu hỏi nghiên cứu; bằng nghiên cứu thực nghiệm chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:

• Về mặt lý luận, lý thuyết

Luận án đề xuất các mô hình thực nghiệm cho các mô hình hội tụ có điều kiện đối với ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống Việt Nam. Đưa vào các biến mới là các biến lan tỏa ngược, lan tỏa xuôi, lan tỏa công nghệ, tính toán TFP của ngành với 3 phương pháp khác nhau phục vụ trong các mô hình hội tụ có điều kiện.

• Những phát hiện đề xuất từ kết quả nghiên cứu

Không tồn tại hội tụ sigma () trên toàn nền kinh tế Việt Nam. Tồn tại hội tụ không điều kiện và hội tụ có điều kiện ở cấp độ doanh nghiệp. Bên cạnh đó tồn tại trạng thái dừng của TFP cấp tỉnh. Kết quả cụ thể như sau:

Tồn tại hội tụ không điều kiện và hội tụ có điều kiện. Tốc độ hội tụ không điều kiện dao động trong khoảng 1,6% – 3,74% một năm (theo số liệu chéo) và 3,26% – 5,68% (theo số liệu mảng). Với mô hình hội tụ có điều kiện (theo số liệu chéo) tốc độ hội tụ của các chuỗi TFP được tăng lên 2,54% – 6,06% (đối với tác động của biến lan tỏa công nghệ) và 4,81% – 7,78% (đối với tác động của các biến truyền tải FDI) (theo số liệu chéo) và 3,32% – 6,21% (đối với tác động của biến lan tỏa công nghệ), và 7,24% – 10,61% (đối với tác động của các biến truyền tải FDI) (đối với số liệu mảng). Các biến truyền tải Back và Hor (các biến đại diện cho lan tỏa xuôi) có tác động tích cực đến tốc độ hội tụ, các biến Sback và Forwad (các biến đại diện cho lan tỏa ngược) kìm hãm sự hội tụ của năng suất các doanh nghiệp.

Theo TFP cấp tỉnh, không tồn tại hội tụ toàn cục mà tồn tại hội tụ theo cực. TFP cấp tỉnh tồn tại trạng thái dừng với năm cực như sau: trạng thái 1, các doanh nghiệp kém phát triển chiếm 16,4%; trạng thái 2, các doanh nghiệp phát triển cận dưới mức trung bình chiếm 26,5%; trạng thái 3, các doanh nghiệp xung quanh giá trị trung bình chiếm 15,4%; trạng thái 4, các doanh nghiệp phát triển khá chiếm 12,3% và trạng thái 5, các doanh nghiệp phát triển tốt chiếm 29,3%. Thời gian để đạt đến trạng thái dừng vào khoảng 24 – 25 năm.

Tải tài liệu

1.

Luận án Các mô hình hội tụ năng suất trong ngành chế biến thực phẩm và đồ uống Việt Nam giai đoạn 2000-2010.

.zip
2.66 MB

Có thể bạn quan tâm