TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: ‘’Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm lúa gạo góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ nghèo trồng lúa ở tỉnh An Giang’’
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 62 62 01 15
Họ tên nghiên cứu sinh: La Nguyễn Thùy Dung
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Văn Nam
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là phân tích hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm gạo, phân tích giá trị gia tăng và phân phối giá trị gia tăng giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ trồng lúa của nông hộ, đồng thời tìm ra những tồn tại cần khắc phục làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gạo góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ nghèo trồng lúa trên địa bàn tỉnh An Giang. Luận án được thực hiện với tổng số quan sát là 291 bao gồm các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cùng các nhà hỗ trợ, dịch vụ hỗ trợ. Trên cơ sở vận dụng khung lý thuyết về cách tiếp cận chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris (2001), lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị – ValueLinks” (2007) của Eschborn GTZ, ‘’Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo: sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị’’M4P (2007) của dự án Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, Ngân hàng Phát triển Châu Á kết hợp kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, luận án tập trung nghiên cứu vào đối tượng nông hộ trồng lúa, đặc biệt là các hộ nghèo (theo tiêu chuẩn hộ nghèo của Việt Nam giai đoạn 2011-2015). Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) được sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ nghèo. Bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị được sử dụng nhằm phát hoạ sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích giá trị gia tăng và sự phân phối giá trị gia tăng giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị gạo. Phương pháp hồi quy tuyến tính giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, thu nhập từ trồng lúa của hộ nghèo. Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gạo góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ nghèo trồng lúa ở tỉnh An Giang.
2. Những kết quả mới của luận án:
– Các nông hộ nghèo tại An Giang có diện tích đất trồng lúa khá nhỏ, manh mún nên đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất riêng lẻ cũng như khả năng tham gia mô hình sản xuất liên kết với các doanh nghiệp là rất thấp. Họ canh tác giống lúa IR50404 chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, không áp dụng tiến bộ kỹ thuật, có chi phí sản xuất cao hơn trong khi khả năng tiếp cận thông tin thị trường thấp hơn so với nhóm nông hộ không nghèo. Thương lái là thị trường tiêu thụ lúa tươi duy nhất của nông hộ nghèo.
– Hiệu quả kỹ thuật của nông hộ nghèo đều ở mức tương đối tốt. Tuy nhiên, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí của nhóm nông hộ này chỉ đạt mức trung bình (trong trường hợp không thay đổi theo quy mô) và mức tương đối khá (khi thay đổi theo quy mô). Kết quả tính toán cho thấy nhóm nông hộ nghèo vẫn còn khả năng tăng quy mô để có thể đạt hiệu quả sản xuất tối ưu trong thời gian sắp tới.
– Khi giá bán giảm, trong điều kiện các khoản chi phí không đổi làm cho giá trị gia tăng và lợi nhuận/kg của các nhóm nông hộ bị giảm. Khi giá giảm từ 20% so với giá ban đầu, nông dân trồng lúa nghèo sẽ bị lỗ. Ngoài ra, khi chi phí trung gian giảm mặc dù giá bán không thay đổi làm cho giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần của nông dân được tăng lên, đồng thời khoảng cách chênh lệch về lợi nhuận/kg của các nhóm được thu hẹp lại.
– Giá trị gia tăng được tạo ra ở mỗi kênh thị trường có giá trị khác nhau và có sự chênh lệch trong phân phối giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần giữa các tác nhân. Nhìn chung, nông hộ trồng lúa tại An Giang đạt được giá trị gia tăng thuần cao nhất trong các tác nhân về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Tuy nhiên, nông hộ nghèo chưa đạt được mục tiêu ‘’có lãi trên 30% so với giá thành sản xuất’’ của Nghị quyết 63 đã đề ra.
– Nhóm nông hộ không nghèo đóng góp 94% tổng sản lượng của chuỗi giá trị gạo tỉnh An Giang trong năm 2014. Điều này có nghĩa là nhóm nông hộ nghèo có tham gia vào chuỗi giá trị gạo nhưng với tỷ trọng rất ít. Số lượng kênh thị trường mà nông hộ nghèo tham gia ít hơn so với nhóm nông hộ không nghèo trồng lúa, vì nông hộ nghèo chỉ tham gia vào những kênh thị trường mà đối tác tiêu thụ lúa là thương lái.
– Phần lớn mối liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi đều không mang tính chính thống và chặt chẽ với nhau. Các tác nhân cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa trên mối quan hệ quen biết, vì thực tế họ phải cạnh tranh với nhau nên sự liên kết ngang gần như là không tồn tại. Trong quá trình tham gia chuỗi, các tác nhân chịu mức độ ảnh hưởng cao từ rủi ro do thị trường.
– Nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm lúa gạo góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo trồng lúa tại An Giang, luận án đề xuất một số giải pháp đối với nông hộ nghèo như: nếu nông hộ vẫn muốn duy trì hình thức sản xuất riêng lẻ, nông hộ nghèo nên lựa chọn hoặc sản xuất 2 vụ lúa/năm hoặc luân canh cây trồng; có thể tiếp tục trồng lúa giống IR50404 nhưng về lâu dài nên chuyển sang giống lúa chất lượng cao; chủ động nâng cao chất lượng lúa giống bằng cách chọn mua lúa giống xác nhận tại những cơ sở có uy tín; nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn và khả năng tiếp cận thị trường để giảm chi phí sản xuất; chú trọng xây dựng mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa nông hộ với nông hộ, nông hộ với thương lái và nông hộ với hợp tác xã, tổ hợp tác. Tuy nhiên, để phù hợp với chính sách và xu hướng phát triển ngành hàng lúa gạo của tỉnh An Giang và Việt Nam trong thời gian sắp tới, nông hộ nghèo cần chuyển đổi từ hình thức sản xuất riêng lẻ sang hình thức sản xuất hợp tác. Chủ động tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã sẽ giúp nông hộ nghèo có cơ hội tham gia mô hình sản xuất liên kết và nhận thức được nhiều lợi ích khi tham gia mô hình này.
– Bên cạnh một số giải pháp cho nông hộ nghèo, luận án đề xuất một số giải pháp đối với từng tác nhân tham gia chuỗi giá trị gạo tỉnh An Giang với mong muốn sự thay đổi ở từng tác nhân sẽ góp phần nâng cao giá trị gia tăng và lợi nhuận/kg của toàn chuỗi trong thời gian sắp tới.
3. Các ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
3.1. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn
– Kết quả phân tích chuỗi giá trị gạo có sự tham gia của nông hộ nghèo và không nghèo trên địa bàn tỉnh An Giang sẽ nêu lên được những tồn tại ảnh hưởng đến mỗi tác nhân tham gia chuỗi trong thời gian qua. Và những giải pháp cần thiết được đề xuất nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gạo sẽ là tài liệu quan trọng để các ban ngành tỉnh An Giang tham khảo khi xây dựng những kế hoạch, chiến lược phát triển liên quan đến ngành hàng lúa gạo của tỉnh, đặc biệt là những giải pháp cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo trồng lúa ở tỉnh An Giang nói riêng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
– Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho quá trình đào tạo các chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở bậc đại học và sau đại học.
3.2. Vấn đề bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án vẫn còn một số tồn tại nhất định. Do đó, luận án gợi mở một số định hướng nghiên cứu trong thời gian sắp đến như sau:
(1) Phân tích chuỗi giá trị gạo của 3 vụ lúa trong năm tỉnh An Giang;
(2) Phân tích thị trường tiêu thụ của sản phẩm gạo và vai trò của các tác nhân dẫn đầu trong chuỗi giá trị lúa gạo;
(3) Phân tích chuỗi giá trị gạo đến người tiêu dùng cuối cùng.