THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Triển khai can thiệp dược lâm sàng vào việc sử dụng hợp lý imipenem và meropenem tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Chuyên ngành: Dược lý – Dược lâm sàng
Mã số: 62720405
Họ và tên NCS: Đinh Đức Thành
Họ và tên người hướng dẫn (học hàm, học vị):
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương.
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Dược Hà Nội
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
Đây là nghiên cứu đầu tiên triển khai can thiệp dược lâm sàng vào sử dụng kháng sinh imipenem và meropenem tại một bệnh viện hạng I tuyến tỉnh bao gồm:
– Nghiên cứu đầu tiên xây dựng được mô hình dược động học quần thể của kháng sinh imipenem và meropenem dựa trên chương trình lấy mẫu đầy đủ tại Việt Nam.
Phân tích khả năng đạt đích dược động học/dược lực học của một số chế độ liều imipenem và meropenem dựa trên đặc điểm dược động học quần thể của bệnh nhân và mức độ nhạy cảm của quần thể vi khuẩn Gram (-) đích tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
– Đã mô tả được đặc điểm tiêu thụ và thực trạng sử dụng kháng sinh imipenem và meropenem tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 6 tháng đầu năm 2021.
– Đã xây dựng được các công cụ can thiệp dược lâm sàng bao gồm hướng dẫn sử dụng kháng sinh imipenem và meropenem và module duyệt thuốc trên phần mềm kê đơn.
Đã tiến hành can thiệp và phân tích kết quả can thiệp dược lâm sàng vào sửdụng kháng sinh imipenem và meropenem tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Các kết luận mới của luận án cụ thể như sau:
Phân tích khả năng đạt đích dược động học/dược lực học (PK/PD) của một số chế độ liều kháng sinh imipenem và meropenem
– Đã nghiên cứu xây dựng được mô hình dược động học quần thể của imipenem và meropenem trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. Mô hình dược động học cuối cùng của hai kháng sinh đều là mô hình 2 ngăn, truyền tĩnh mạch, thải trừ tuyến tính bậc 1, các thông số phân bố log chuẩn, biểu thức sai số kết hợp cộng
– tỉ lệ, có một yếu tố dự đoán là độ thanh thải creatinin đối với imipenem và có hai yếu tố dự đoán là thanh thải creatinin và dùng thuốc vận mạch đối với meropenem.
Đã nghiên cứu mô phỏng PK/PD để từ đó đề xuất được chế độ liều theo đích vi khuẩn và chế độ liều theo kinh nghiệm của imipenem và meropenem trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh imipenem và meropenem tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ trước khi can thiệp dược lâm sàng
– Tình hình tiêu thụ kháng sinh imipenem và meropenem có xu hướng tăng trong giai đoạn 2019-2021.
– Trong 520 bệnh nhân được nghiên cứu, carbapenem chủ yếu được chỉ định theo phác đồ kinh nghiệm chiếm tỷ lệ 89,6%, tỷ lệ chỉ định theo đích vi khuẩn chiếm 10,4%. Trong nhóm bệnh nhân được chỉ định theo kinh nghiệm, tỷ lệ phác đồ điều trị ban đầu và phác đồ thay thế có chỉ định không phù hợp lần lượt là 34,8% và 11,7%. Trong phác đồ theo đích vi khuẩn, tỷ lệ phác đồ điều trị theo đích vi khuẩn không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ là 57,4%. Về liều dùng carbapenem, đối với nhóm bệnh nhân không cần hiệu chỉnh liều theo chức năng thận, có 60,0% bệnh nhân sử dụng imipenem và 22,5% bệnh nhân sử dụng meropenem có liều dùng không phù hợp. Đối với nhóm bệnh nhân cần hiệu chỉnh liều theo chức năng thận, chỉ có 45,9% bệnh nhân sử dụng imipenem và 64,7% bệnh nhân sử dụng meropenem có liều dùng không phù hợp.