Luận án Kết quả can thiệp tuổi già khỏe mạnh tại tỉnh Hải Dương và Hòa Bình Lưu

Luận án Kết quả can thiệp tuổi già khỏe mạnh tại tỉnh Hải Dương và Hòa Bình

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 17 lượt Lượt tải: 1 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN

PHẦN MỞ ĐẦU:

Họ tên NCS: Nguyễn Đình Anh

Tên đề tài luận án: Kết quả can thiệp tuổi già khỏe mạnh tại tỉnh Hải Dương và Hòa Bình

Chuyên ngành: Tiến sĩ Y tế công cộng

Mã số: 97.20.701

Người hướng dẫn: 1. GS.TS Bùi Thị Thu Hà; 2. PGS.TS Dương Minh Đức

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y tế công cộng

PHẦN NỘI DUNG

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:

* Mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương và huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình năm 2018.

2. Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thông qua can thiệp “Tuổi già khỏe mạnh” tại tỉnh Hải Dương và tỉnh Hòa Bình.

3. Phân tích mức độ phù hợp của can thiệp “Tuổi già khỏe mạnh” tại tỉnh Hải Dương và tỉnh Hòa Bình.

* Đối tượng nghiên cứu:

– Đối tượng trong nghiên cứu định lượng: Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) đang sinh sống tại địa bàn nghiên cứu.

– Đối tượng trong nghiên cứu định tính: Trạm trưởng Trạm y tế; Cán bộ phụ trách chương trình CSSK NCT tại Trạm y tế; Đại diện câu lạc bộ “Người già khoẻ – Gia đình vui”; Người cao tuổi có tham gia nghiên cứu trước can thiệp.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:

* Thời gian: từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021.

* Địa điểm: Bốn (04) địa bàn nghiên cứu gồm: 2 phường (An Lạc và Văn An) của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương và 2 xã (Hạ Bì và Vĩnh Tiến) của huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Trong đó, phường Văn An và xã Hạ Bì được chọn làm địa bàn can thiệp.

* Thiết kế nghiên cứu:

– Trước can thiệp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, sử dụng nghiên cứu định lượng.

– Giai đoạn can thiệp: Thiết kế nghiên cứu bán thực nghiệm (can thiệp cộng đồng, đánh giá trước – sau có nhóm đối chứng).

– Sau can thiệp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang (kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính).

* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu giai đoạn trước can thiệp: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ. Chọn mẫu cụm (chùm) 02 giai đoạn. Thực tế, cỡ mẫu thu được là 1960 NCT, trong đó 996 NCT ở thành phố Chí Linh; 964 NCT ở huyện Kim Bôi.

* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu giai đoạn can thiệp: Toàn bộ NCT tại phường Văn An (thành phố Chí Linh) và xã Hạ Bì (huyện Kim Bôi) được tiếp cận các can thiệp của nghiên cứu. Nghiên cứu không triển khai hoạt động gì tại 02 xã đối chứng.

* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu giai đoạn sau can thiệp:

– Trong nghiên cứu định lượng: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh hai tỷ lệ và phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Thực tế, từ 1960 NCT giai đoạn trước can thiệp chọn được 1233 NCT tham gia, trong đó, nhóm chứng: 615 người; nhóm can thiệp: 618 người.

– Trong nghiên cứu định tính: Tiến hành tại 02 xã can thiệp, sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, áp dụng phỏng vấn sâu (PVS) với 02 Trạm trưởng và 02 Cán bộ phụ trách chương trình CSSK NCT tại Trạm y tế; thảo luận nhóm (TLN) với diện CLB “Người già khoẻ – Gia đình vui” (tổng 30 người, 06 nhóm) và đại diện nhóm người cao tuổi được can thiệp (tổng 32 người, 04 nhóm).

* Chương trình can thiệp: Nghiên cứu triển khai mô hình “Tuổi già khoẻ mạnh” với các nội dung can thiệp được triển khai và thực hiện với sự tham gia của NCT, trung tâm mô hình là Câu lạc bộ “Người già khỏe – Gia đình vui”, các hoạt động tư vấn xung quanh 5 nội dung chính trong CSSK cho NCT là: 1) Chế độ ăn và dinh dưỡng cho NCT; 2) Tăng cường hoạt động thể lực cho NCT; 3) Tăng cường hoạt động xã hội cho NCT; 4) Hỗ trợ NCT mắc bệnh mạn tính; 5) Khám sàng lọc bệnh mạn tính.

* Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp NCT tại hộ gia đình sử dụng Bộ công cụ thu thập số liệu định lượng được thiết kế sẵn. Trong đó, CLCS của NCT được đánh giá bằng bộ công cụ được Trường Đại học Y tế công cộng phát triển từ bộ công cụ WHOQOL – 100 với 65 tiểu mục (06 khía cạnh). Các thông tin định tính được thu thập bằng PVS và TLN có trọng tâm.

* Các biến số định lượng: Nhóm biến số mô tả thông tin chung của NCT; Nhóm biến số về đánh giá CLCS của NCT theo 6 khía cạnh; Nhóm biến số về tình trạng sức khỏe và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh khi mắc bệnh của NCT.

* Các chủ đề nghiên cứu định tính: Khó khăn và thuận lợi của hoạt động can thiệp; Chính sách, quản lý, điều hành và phối hợp; Sự cần thiết và ủng hộ của các bên liên quan; Nhân lực; Cơ sở vật chất và trang thiết bị; Nguồn tài chính.

Tải tài liệu

1.

Luận án Kết quả can thiệp tuổi già khỏe mạnh tại tỉnh Hải Dương và Hòa Bình

.zip
2.36 MB

Có thể bạn quan tâm