Luận án Kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I Lưu

Luận án Kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 14 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: Kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I

Nghành/Chuyên ngành: Ngoại khoa/Ngoại lồng ngực

Mã số: 9720104

Họ và tên nghiên cứu sinh: Đặng Trung Dũng

Người hướng dẫn:

1. PS.TS. Lê Ngọc Hà

2. PGS.TS. Trần Trọng Kiểm

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

1. Là công trình nghiên cứu có hệ thống trong nước đầu tiên về phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng I131.

2. Nghiên cứu nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I: UTTG thể biệt hóa kháng 131I có độ tuổi trung bình 47,4 ± 14,9. Hầu hết là UTTG thể nhú (96%). 66,3% bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao theo ATA 2015. Bệnh nhân UTTG thể biệt hóa kháng 131I đã có số lần điều trị 131I trung bình là 2,7 (trung vị là 2) lần với liều tích lũy trung bình 351,5mCi. Thời gian tái phát 44,02 ± 33,44 tháng. Kích thước trung bình của tổn thương tái phát (u và hạch) là 12,9 ± 7,5mm. Nồng độ Tg trung bình trước phẫu thuật tái phát là 33,61 ± 72,68ng/mL. 83,1% bệnh nhân UTTG thể biệt hóa kháng 131I có đột biến BRAF.

3. Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật và yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I: Số hạch trung bình vét được: 13,2 ± 10,6. Số hạch di căn trung bình: 3,9 ± 3,1. Tỷ lệ hạch di căn hạch/hạch vét được: 0,43 ± 0,3. Thời gian phẫu thuật trung bình: 82,3 ± 30,8 phút; tổng lượng dịch dẫn lưu sau mổ trung bình là 105,4 ± 120,3 ml; số ngày hậu phẫu trung bình: 4,9 ± 2,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng gặp ở 10,2%, với 4,1% hạ canxi máu và 2% tổn thương dây thần kinh quặt ngược. Bệnh nhân có đáp ứng không hoàn toàn sinh hóa sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất: 42,9%, đáp ứng hoàn toàn chiếm 28,6% và 8,2% số bệnh nhân đáp ứng không hoàn toàn về cấu trúc. 26,3% bệnh nhân có biến cố tái phát, tiến triển trong quá trình theo dõi trung bình 24,7 tháng (trung vị là 24 tháng). Thời gian sống thêm không tái phát là 37,06 ± 1,52 tháng (trung vị là 46 tháng). Phân tích đơn biến và đa biến cho thấy kích thước tổn thương tái phát (u và hạch) và xâm lấn đại thể ở tổn thương tái phát/di căn là yếu tố tiên lượng độc lập về tỷ lệ sống thêm không tái phát.

Tải tài liệu

1.

Luận án Kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I

.zip
5.30 MB

Có thể bạn quan tâm