TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu hiệu quả điều trị sai khớp cắn loại II có hỗ trợ neo chặn bằng Mini-implant trên bệnh nhân có chỉ định nhổ răng hàm nhỏ.
Ngành: Răng – Hàm – Mặt.
Mã số: 9720501
Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Thị Kim Liên
Họ và tên người hướng dẫn:
1. TS. Phạm Thị Thu Hằng
2. TS. Võ Thị Thuý Hồng
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Đề tài nghiên cứu hiệu quả điều trị sai khớp cắn loại II có nhổ răng hàm nhỏ, sử dụng mini-implant để neo chặn mang ý nghĩa khoa học, có tính thời sự và thực tiễn, có đóng góp cho ngành Răng hàm mặt, đặc biệt là chuyên ngành chỉnh nha. Tính mới của đề tài là đánh giá kết quả chỉnh hình sai khớp cắn loại II xương theo cả chiều đứng.
Thiết kế nghiên cứu : nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp lâm sàng không đối chứng ở mục tiêu 1 và mục tiêu 2 so sánh giữa ba nhóm bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương theo chiều đứng. Tổng số bệnh nhân nghiên cứu là 69 bệnh nhân. Số liệu thu được phong phú, có độ tin cậy, chính xác cao. Nghiên cứu được thực hiện nghiêm túc, trung thực, các số liệu thu thập tại khoa Nắn chỉnh Bệnh viện Răng hàm mặt TW Hà Nội, là bệnh viện chuyên ngành lớn.
Kết quả mới đạt được :
– Nghiên cứu đã đưa ra được các đặc điểm lâm sàng và Xquang của bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương ở cả ba nhóm góc hàm đóng, mở và trung bình.
Đặc điểm chung:
+Sai lệch KC mức độ nặng 48/69 (69,6%), trung bình 11/69 (15,94%).
+SKC II xương : ANB 6,61±1,71°,SNA 83,91±9,89°, SNB 78,37±3,62°,Góc liên răng cửa nhọn, góc mũi môi nhọn.
Đặc điểm khác nhau của ba nhóm:
+ GHĐ :GoGnSN<28° (25,17°±2,65°) ,ANS-Me giảm (61,17±7,75mm).
+GHM :GoGnSN>37° (40,22°±2,24°) ,ANS-Me tăng (65,33±6,91mm).
+GHTB: 28°≤ GoGnSN≤ 37° (33,92°±2,14°), ANS-Me trong giới hạn bình thường 62,92±5,93mm.
Những hiệu quả tương tự ở ba nhóm:
+ Mức độ cải thiện khớp cắn: 97% BN có kết quả điều trị tốt (Tổng PAR giảm ≥ 70%) và 2,9% BN có kết quả phần trăm PAR giảm từ 30% đến 70% (mức độ cải thiện vừa ), không có BN nào cải thiện mức độ kém.
+ Trung bình giá trị góc SNA,SNB,ANB giảm rất ít so với trước điều trị.
+ U1-SN giảm -6,94±8,5° , Ii-Md giảm -5,52±5,88°. Góc liên răng cửa tăng trên 14,2±11,92°
+ Góc mũi môi tăng trên 8,73±10,87°, độ nhô môi trên và môi dưới tới đường thẩm mỹ E giảm.
+ MI tạo neo chặn tối đa với trung bình khoảng cách của răng hàm lớn hàm trên với trục y, răng hàm lớn hàm dưới đến trục y trước và sau điều trị thay đổi rất ít.
+ MI giúp kéo lùi khối răng cửa hiệu quả (kéo lùi khối răng cửa trên -6,74±6,78mm; kéo lùi khối răng cửa dưới -5,1±6,57mm).
Sử dụng MI làm neo chặn có sự khác biệt chiều đứng sau điều trị ở ba nhóm thể hiện qua các chỉ số
+Nhóm góc hàm mở GoGnSN giảm đi sau điều trị (-1,05°±1,61°), ANS-Me giảm đi (-1,98±4,76 mm), góc trục mặt NBaPtGn tăng lên(1,67°±4,08°) . Răng hàm lớn hàm trên được đánh lún -1,61±3,74mm, răng cửa hàm trên trồi 1,48±2,11mm.
+Nhóm góc hàm đóng GoGnSN tăng lên sau điều trị(2,17°±2,75°) , ANS-Me tăng lên(2,04±2,81mm), góc trục mặt giảm đi(-1,5°±2,22°). Răng hàm lớn hàm trên làm trồi 2,00±2,64mm, răng cửa hàm trên đánh lún-3,79±4,71mm.
+Nhóm góc hàm trung bình: MI tác dụng tập trung kéo lùi và neo chặn giảm độ nhô khi nhìn nghiêng cho bệnh nhân sai khớp cắn loại II. Trung bình các giá trị góc GoGnSN , ANS-Me, góc trục mặt NBaPtGn ít thay đổi sau điều trị . Xương hàm dưới hầu như không thay đổi.