Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, xác định gen kháng Macrolide của Bordetella pertussis và kết quả điều trị bệnh nhi ho gà tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, xác định gen kháng Macrolide của Bordetella pertussis và kết quả điều trị bệnh nhi ho gà tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 17 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN

Họ và tên của nghiên cứu sinh: Đỗ Thị Thúy Nga Chuyên ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới;

Mã số: 972 01 09;

Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương Họ tên người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Trần Minh Điển

2. PGS.TS. Phùng Thị Bích Thủy

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng xác định gen kháng Macrolide của Bordetella pertussis và kết quả điều trị bệnh nhi ho gà tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

1. Mục tiêu nghiên cứu:

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi ho gà tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019 – 2020.

Xác định tỷ lệ mang đột biến kháng Macrolide và tính đa hình gen của vi khuẩn Bordetella pertussis.

Xác định một số yếu tố tiên lượng nặng và kết quả điều trị bệnh nhi ho gà.

2. Kết quả và kết luận chính của luận án:

Phần lớn trẻ mắc ho gà nhập viện là trẻ dưới 4 tháng tuổi (chiếm 75,7%), và trẻ chưa đến tuổi tiêm phòng (dưới 2 tháng) chiếm 42,7%. Tỷ lệ trẻ nam/nữ là 1,23/1.

Hầu hết trẻ ho gà có tam chứng: ho tăng dần (99,7%), ho thành cơn kịch phát (97,9%), tăng xuất tiết đờm sau khi ho (96,6%). 69,9% trẻ mắc bệnh có triệu chứng tím tái. Một số biến chứng hay gặp là viêm phổi (48,7%), suy hô hấp (34,6%). Tăng áp lực động mạch phổi là biến chứng nặng có thể đe dọa tính mạng với tỷ lệ gặp là 9,7%.

56,3% trẻ có bạch cầu Lympho tăng trên 10 G/l trong khi chỉ có 35,1% trẻ có bạch cầu toàn phần tăng trên 20 G/1. Tổn thương chủ yếu trên phim chụp X-quang ngực là hình ảnh tăng đậm các nhánh phế quản cạnh tim hai bên (chiếm 58,1%). Tỷ lệ trẻ mắc ho gà có bội nhiễm là 23,6% (trong đó chủ yếu bội nhiễm căn nguyên vi rút chiếm 70%).

Tỷ lệ vi khuẩn ho gà mang đột biến A2047G trên gen rRNA 235 gây kháng Macrolide là 11,5% (14/122). Xác định được 17 kiểu gen MLVA trong quần thể nghiên cứu, trong đó các kiểu gen MLVA mang đột biến A2047G là MT104, MT195, MT107 và kiểu B mới.

Tỷ lệ trẻ mắc ho gà nặng chiếm 30,1%. Một số yếu tố tiên lượng bệnh ho gà nặng là: thời gian khởi phát bệnh ngắn từ dưới 5 ngày, sốt, tím tái, có biến chứng viêm phổi, tăng áp lực động mạch phổi, số lượng bạch cầu máu tăng, chỉ số Ct thấp và tình trạng bội nhiễm căn nguyên vi sinh khác.

Hầu hết trẻ mắc ho gà (92,9%) được điều trị khỏi và hồi phục hoàn toàn, thời gian nằm viện trung bình là 12,95 ± 10,47 ngày. Bệnh ho gà vẫn là bệnh nguy hiểm với tỷ lệ tử vong là 1,6%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, xác định gen kháng Macrolide của Bordetella pertussis và kết quả điều trị bệnh nhi ho gà tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

.zip
7.85 MB

Có thể bạn quan tâm